Toán 7 Cánh diều: Bài tập ôn tập chương 1

1.1 K

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 7 Bài tập ôn tập chương 1 sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 7 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Giải SGK Toán 7 (Cánh diều): Bài tập ôn tập chương 1

Bài tập 1 trang 30 Toán lớp 7:

a) Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: 0,5; 1; -23.

b) Trong ba điểm A, B, C trên trục số dưới đây có một điểm biểu diễn số hữu tỉ 0,5. Hãy xác định điểm đó:

Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: 0,5; 1; -2/3 (ảnh 1)

Lời giải:

a) Ta thấy 0,5 < 1;

 -23<0 nên -23<0,5.

Do đó, -23<0,5<1.

Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là -23; 0,5; 1.

b) Vì 0 < 0,5 < 1 nên điểm biểu diễn số hữu tỉ 0,5 nằm giữa 0 và 1.

Mà trong hình vẽ trên chỉ có điểm B nằm giữa hai số 0 và 1.

Vậy trong ba điểm A, B, C đã cho trên trục số thì điểm B biểu diễn số hữu tỉ 0,5.

Bài tập 2 trang 30 Toán lớp 7: Tính:

a)   534 .  89;

b) 334 : 212;

c) -95 : 1,2;

d) (1,7)2023 : (1,7)2021

Lời giải:

a)   534 .  89=234 . -89=-469

b) 334 : 212 = 154 : 52 = 32

c) -95 : 1,2 = -95 : 65 = -95 . 56 = -32

d) (1,7)2023 : (1,7)2021=1,72023-2021=1,72=2,89

Bài tập 3 trang 30 Toán lớp 7: Tính một cách hợp lí:

a) 512+(3,7)7126,3;

b) 2,8  .  6137,22,8  .  713.

Lời giải:

a)  512+(3,7)7126,3

=512712+(3,7)6,3

=512+712(3,7+6,3)

= (− 1) – 10 

= − (10 + 1) = − 11.

b)  2,8  .  6137,22,8  .  713

=2,8  .  6132,8  .  7137,2

=2,8  .    6137137,2

= 2,8 . (–1) – 7,2

= (– 2,8) – 7,2

= – (2,8 + 7,2) = – 10.

Bài tập 4 trang 30 Toán lớp 7: Tính:

a) 0,3  49 : 43 . 65 + 1;

b) ( 13)2  38 : 0,53  52 . ( 4);

c) 1 + 2 : ( 23  16 ) . ( 2,25);

d) [ ( 14  0,5 ) . 2 + 83 ] : 2.

Lời giải:

a) 0,3  49 : 43 . 65 + 1

= 0,3 + 1 - 49.34.65=1,3  4 . 3 . 3. 2 3 . 3 . 4 . 5= 1,3 -25= 1310-25=1310-910=410

b)  ( 13)2  38 : 0,53  52 . ( 4)

= (  1 )232  38 : 0,125 + 52 . 4 = 19  38 . 8 + 10 = 19  3 + 10 = 19 + ( 10  3 ) = 19+ 7 = 649.

c)  1 + 2 : ( 23  16 ) . ( 2,25)

= 1 + 2 : ( 46  16 ) .  9 4= 1 + 2 : 12 .  94 = 1 + 2 . 2 .  94= 1 + 4 .   94 = 1  9 =  8

d) [ ( 14  0,5 ) . 2 + 83 ] : 2

= [ ( 14  12 ) . 2 + 83 ] . 12 = [  14 . 2 + 83] . 12= [ 12 + 83] . 12= [ -36 + 166 ] . 12= 136 . 12 = 1312

Bài tập 5 trang 30 Toán lớp 7: Tìm x, biết:

a) x+29=712;

b) (  0,1)x=76;

c) (0,12)  .  x910=  1,2;

d) x35:13=0,4.

Lời giải:

a) x+29=712

x=71229

x=712+29

x=2136+836

x=  1336.

Vậy x=  1336.

b) (  0,1)x=76

x=(0,1)76

x=110+76

x=330+3530

x=3230

x=  1615.

Vậy x=  1615.

c) (0,12).x910=  1,2

(− 0,12) . (x – 0,9) = − 1,2

x – 0,9 = (− 1,2) : (− 0,12)

x – 0,9 = 10

x = 10 + 0,9

x = 10,9.

Vậy x = 10,9.

d) x35:13=0,4.

x35=25.13

x35=215

x=215+35

x=215+915

x=  715.

Vậy x=  715.

Bài tập 6 trang 30 Toán lớp 7: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần:

a) 0,20; 0,23; 0,21; 0,22;

b) (-1,1)2; (-1,1)0; (-1,1)1; (-1,1)3.

Lời giải:

a) Ta có: 0,20 = 1; 0,23 = 0,008

0,21= 0,2; 0,22= 0,04;

Vì 0,008 < 0,04 < 0,2 < 1 nên 0,23 < 0,22 < 0,21 < 0,20.

Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: 0,23; 0,22; 0,21; 0,20.

b) Ta có ( 1,1)2 = 1,21; ( 1,1)0 = 1

( 1,1)1 =  1,1; ( 1,1)3 =  1,331.

Vì −1,331 < − 1,1 < 1 < 1,21 nên ( 1,1)3 < ( 1,1)1 < ( 1,1)0 < ( 1,1)2.

Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: ( 1,1)3; ( 1,1)1; ( 1,1)0; ( 1,1)2.

Bài tập 7 trang 30 Toán lớp 7: Trọng lượng của một vật thể trên Mặt Trăng bằng khoảng 16 trọng lượng của nó trên Trái Đất. Biết trọng lượng của một vật trên Trái Đất được tính theo công thức: P = 10m với P là trọng lượng của vật tính theo đơn vị Niu-tơn (kí hiệu N); m là khối lượng của vật tính theo đơn vị ki-lô-gam.

(Nguồn: Khoa học tự nhiên 6, NXB Đại học Sư phạm, 2021)

Nếu trên Trái Đất một nhà du hành vũ trụ có khối lượng là 75,5 kg thì trọng lượng của người đó trên Mặt Trăng sẽ là bao nhiêu Niu-tơn (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?

Lời giải:

Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Trái Đất là:

75,5 . 10 = 755 (N)

Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng là:

755  .  16=7556125,83(N)

Vậy trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng là 125,83 N.

Bài tập 8 trang 31 Toán lớp 7: Một người đi quãng đường từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc 36 km/h mất 3,5 giờ. Từ địa điểm B quay về đại điểm A, người đó đi với vận tốc 30 km/h. Tính thời gian đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A của người đó.

Lời giải:

Một người đi quãng đường từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc 36 km/h mất 3,5 giờ. Khi đó, quãng đường AB dài là:

36 . 3,5 = 126 (km)

Thời gian người đó đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A là:

126 : 30 = 4,2 (giờ)

Vậy thời gian người đó đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A là 4,2 giờ.

Bài tập 9 trang 31 Toán lớp 7: Một trường trung học cơ sở có các lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E; mỗi lớp đều có 40 học sinh. Sau khi sơ kết Học kì I, số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của mỗi lớp đó được thể hiện quả biểu đồ cột Hình 9.

Một trường trung học cơ sở có các lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E (ảnh 1)

a) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp?

b) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp?

c) Lớp nào có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất, thấp nhất?

Lời giải:

Dựa vào biểu đồ cột Hình 9, số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E lần lượt là 14 học sinh, 10 học sinh, 9 học sinh, 15 học sinh, 8 học sinh.

a) Mỗi lớp đều có 40 học sinh nên một phần tư số học sinh cả lớp là: 40 . 14 = 10 (học sinh).

Ta thấy lớp 7C và 7E có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt lần lượt là 9 học sinh và 8 học sinh ít hơn 10 học sinh.

Vậy lớp 7C và 7E có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp.

b) Mỗi lớp đều có 40 học sinh nên một phần ba số học sinh cả lớp là khoảng: 

40 . 13 = 13,333… ≈ 13 (học sinh).

Ta thấy lớp 7A và 7D có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt lần lượt là 14 học sinh và 15 học sinh nhiều hơn 13 học sinh.

Vậy lớp 7A và 7D có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp.

c) Tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của các lớp:

• Lớp 7A là: 1440;

• Lớp 7B là: 1040;

• Lớp 7C là: 940;

• Lớp 7D là: 1540;

• Lớp 7E là: 840.

Ta có: 8 < 9 < 10 < 14 < 15

Nên 840<940<1040<1440<1540

Do đó tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của lớp 7D là cao nhất và của lớp 7E là thấp nhất.

Vậy lớp 7D có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất và lớp 7E có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt thấp nhất.

Bài tập 10 trang 31 Toán lớp 7: Sản lượng chè và hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam qua một số năm được biểu diễn trong biểu đồ cột kép ở Hình 10.

 (ảnh 1)

a) Những năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn?

b) Năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất?

c) Tính tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

Lời giải:

Dựa vào Hình 10, sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam ở các năm 2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016, năm 2017, năm 2018 lần lượt là 936,3 nghìn tấn; 981,9 nghìn tấn; 1012,9 nghìn tấn; 1 033,6 nghìn tấn; 972,0 nghìn tấn; 994,2 nghìn tấn.

Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam ở các năm 2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016, năm 2017, năm 2018 lần lượt là 125,0 nghìn tấn; 151,6 nghìn tấn; 176,8 nghìn tấn; 216,4 nghìn tấn; 252,6 nghìn tấn; 262,7 nghìn tấn.

a) Đổi: 1 triệu tấn = 1 000 nghìn tấn; 0,2 triệu tấn = 200 nghìn tấn.

Ta thấy: 1012,9 > 1 000; 1 033,6 > 1 000.

Do đó, năm 2015 và năm 2016 sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.

Ta thấy: 216,4 > 200; 252,6 > 200; 262,7 > 200.

Do đó, năm 2016, năm 2017 và năm 2018 sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.

Vậy năm 2015, năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.

Năm 2016, năm 2017 và năm 2018 Việt Nam có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.

b) * So sánh sản lượng chè giữa các năm, ta được:

936,3 < 972,0 < 981,9 < 994,2 < 1012,9 < 1 033,6.

Do đó, sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất là 1 033,6 nghìn tấn tương ứng với năm 2016.

* So sánh sản lượng hạt tiêu xuất khẩu giữa các năm, ta được:

125,0 < 151,6 < 176,8 < 216,4 < 252,6 < 262,7.

Do đó, sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất là 262,7 nghìn tấn tương ứng với năm 2018.

Vậy năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất và năm 2018 có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất.

c) Tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là:

936,3994,2 . 100 %  94 %.

Vậy tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là khoảng 94%.

Đánh giá

0

0 đánh giá