Toán 6 (Cánh diều) Bài 4: Phép nhân, phép chia với các số tự nhiên

499

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 4: Phép nhân, phép chia với các số tự nhiên sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán lớp 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Toán 6 (Cánh diều) Bài 4: Phép nhân, phép chia với các số tự nhiên

Câu hỏi giữa bài

Toán lớp 6 trang 18 Câu hỏi khởi động: Một thửa ruộng có dạng hình chữ nhật với chiều rộng là 150m và chiều dài là 250m. Người ta chia thửa ruộng đó thành bốn phần bằng nhau để gieo trồng những giống lúa khác nhau. Diện tích mỗi phần là bao nhiêu mét vuông?

Phương pháp giải:

- Diện tích của thửa ruộng hình chữ nhật

- Tính diện tích 1 phần

Lời giải:

Diện tích của thửa ruộng hình chữ nhật là: 

150 x 250 = 37 500 m2

Vì người ta chia thửa ruộng đó thành 4 phần bằng nhau nên diện tích mỗi phần của thửa ruộng là: 

37 500 : 4 = 9 375 m2

Vậy diện tích mỗi phần của thửa ruộng là 9 375 m2

Toán lớp 6 trang 18 Hoạt động 1: Tính: 152×213

Phương pháp giải:

Đặt tính rồi tính

Lời giải:

152×213=32376

Toán lớp 6 trang 19 Luyện tập vận dụng 1: Đặt tính để tính tích 341×157.

Phương pháp giải:

Đặt tính rồi tính

Lời giải:

        

Vậy 341×157=53537

Toán lớp 6 trang 19 Hoạt động 2: Hãy nêu các tính chất của phép nhân các số tự nhiên.

Phương pháp giải:

Nêu các tính chất của phép nhân các số tự nhiên tương tự phép cộng.

Lời giải:

Giao hoán: a.b=b.a

Kết hợp (a.b).c=a.(b.c)

Nhân với số 1: a.1=1.a=a

Phân phối đối với phép cộng và phép trừ:

a(b+c)=a.b+a.ca(bc)=a.ba.c

Toán lớp 6 trang 19 Luyện tập vận dụng 2: Tính một cách hợp lí:

a) 250. 1 476. 4;

b) 189. 509-189. 409.

Phương pháp giải:

a)

- Giao hoán: Đổi chỗ 4 và 1 476.

- Kết hợp: nhóm 250 và 4.

- Nhân kết quả với 1 476.

b)

- Phân phối phép nhân với phép trừ: Đặt 189 ra ngoài ngoặc.

- Tính kết quả trong ngoặc.

- Nhân kết quả với 189.

Lời giải:

a) 250. 1 476. 4

= (250.4).1 476

= 1 000. 1 476

= 1 476 000.

b) 189. 509 - 189. 409

= 189. (509 - 409)

= 189. 100

= 18 900.

Toán lớp 6 trang 19 Luyện tập vận dụng 3: Một gia đình nuôi 80 con gà. Biết trung bình một con gà ăn 105 g thức ăn trong một ngày. Gia đình đó cần bao nhiêu ki-lô-gam thức ăn cho đàn gà trong 10 ngày?

Phương pháp giải:

- Tính thức ăn 80 con gà ăn trong một ngày bằng thức ăn trong 1 ngày nhân 80.

- Thức ăn trong 10 ngày bằng thức ăn trong một ngày nhân 10.

Lời giải:

Thức ăn mà đàn gà (80 con gà) ăn trong 1 ngày là:

105.80=8 400 (g)

Thức ăn mà đàn gà ăn trong 10 ngày là:

8 400.10 = 84 000 (g) = 84 (kg)

Vậy đàn gà ăn hết 84 kg trong 10 ngày.

Toán lớp 6 trang 20 Hoạt động 3: Tính 2 795 : 215

Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính

Lời giải:

2 795: 215=13.

Toán lớp 6 trang 20 Luyện tập vận dụng 4: Đặt tính để tính thương:

139 004:236.

Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính

Lời giải:

 

Vậy 139 004:236 = 589

Toán lớp 6 trang 20 Hoạt động 4: Thực hiện phép chia 236 cho 12.

Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính.

Lời giải:

236:12=19(dư 8).

Toán lớp 6 trang 20 Luyện tập vận dụng 5: Đặt tính để tính thương và số dư của phép chia: 5 125:320.

Phương pháp giải:

Đặt tính rồi tính sau đó tìm thương và số dư

Lời giải:

Vậy 5 125:320 = 16 (dư 5)

Bài tập trang 21

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 1: Tìm các số thích hợp ở  

a) a.0=

b) a:1=

c) 0:a=(Với a0).

Phương pháp giải:

Điền số thích hợp của chỗ trống.

Lời giải:

a) a.0=0

b) a:1=a

c) 0:a=0(a0)

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 2: Tính một cách hợp lí

a) 50. 347. 2;

b) 36. 97+97. 64;

c) 157. 289-289. 57.

Phương pháp giải:

a)

- Giao hoán: Đổi chỗ 347 và 2.

- Kết hợp: Nhóm 50 với 2.

- Nhân kết quả với 347.

b)

- Giao hoán: Đổi chỗ 36 và 97.

- Phân phối phép nhân và phép cộng: Đặt 97 ra ngoài ngoặc.

- Tính trong ngoặc.

- Nhân kết quả với 97.

c)

- Giao hoán: Đổi chỗ 157 và 289.

- Phân phối phép nhân và phép cộng: Đặt 289 ra ngoài ngoặc.

- Tính trong ngoặc.

- Nhân kết quả với 157.

Lời giải:

a)

   50. 347. 2

= 50.2. 347

= (50.2). 347

= 100. 347

=34 700

b)

   36. 97+97. 64

= 97.36+97.64

= 97.(36+64)

= 97. 100

= 9 700

c)

   157. 289 - 289. 57

= 289.157 - 289.57

= 289. (157-57)

= 289. 100

= 28 900

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 3: Đặt tính rồi tính:

a) 409.215;

b) 54 322:346;

c) 123 257:404.

Phương pháp giải:

Đặt tính rồi tính.

Lời giải:

a) 409.215;

 

Vậy 409. 215 = 87935.

b) 54 322:346;

 

Vậy 54322: 346 = 157.

c) 123 257:404.

 

Vậy 123 257: 404 = 305 (dư 37).

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 4: Một bệnh nhân bị sốt cao, mất nước. Bác sĩ chỉ định uống 2 lít dung dịch Oresol để bù nước. Biết mỗi gói Oresol pha với 200 ml nước. Bệnh nhân đó cần dùng bao nhiêu gói Oresol?

Phương pháp giải:

Số gói = Số nước cần bù : số nước pha 1 gói 

Chú ý đơn vị.

Lời giải:

Đổi 2 (lít) = 2000 (ml)

Số gói: 2000:200=10 (gói)

Vậy bệnh nhân cần dùng 10 gói Oresol.

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 5: Một đội thanh niên tình nguyện có 130 người cần thuê ô tô để di chuyển. Họ cần thuê ít nhất bao nhiêu xe nếu mỗi xe chở được 45 người?

Phương pháp giải:
Tổng số xe bằng số xe chở đủ 45 người và 1 xe chở số người còn dư.

Lời giải:

Ta có 130: 45=2 ( dư 40)

Số xe chở đủ người là  2 xe, số người dư là 40 nên cần 1 xe nữa để chở.

Vậy tổng số xe cần tìm là 3 xe.

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 6: Lá cây chứa rất nhiều chất diệp lục trong lục lạp làm cho lá có màu xanh. Ở lá thầu dầu, cứ 1mm2 lá có khoảng 500 000 lục lạp.Tính số lục lạp có trên một chiếc là thầu dầu có diện tích khoảng 210cm2.

Phương pháp giải:

- Đổi 210 cm2 ra đơn vị.

- Số lục lạp = 500 000×diện tích.

Lời giải:

Đổi 210(cm2)=21000(mm2).

Số lục lạp cần tìm:

21 000 . 500 000

= 10 500 000 000 lục lạp.

Vậy có 10 tỉ 500 triệu lục lạp.

Toán lớp 6 trang 21 Giải bài 7: Ở Bắc Bộ, quy ước 1 thước = 24 m2, 1 sào = 15 thước, 1 mẫu = 10 sào. Theo kinh nghiệm nhà nông, để mạ đạt tiêu chuẩn thì 1 sào ruộng cần gieo khoảng 2 kg thóc giống.

a) Để gieo mạ trên 1 mẫu ruộng cần bao nhiêu ki-lô-gam thóc giống?

b) Để gieo mạ trên 9 ha ruộng cần khoảng bao nhiêu ki-lô-gam thóc giống?

Phương pháp giải:

a) Khối lượng thóc trên 1 mẫu = Khối lượng 1 sào ×10.

b)

- Đổi ha sang sào.

- Tính khối lượng thóc.

Lời giải:

a)

Khối lượng thóc giống cần để gieo mạ trên một mẫu ruộng là:

2.10=20 (kg).

b)

9 ha = 90 000 m2= 3750 thước= 250 sào.

Khối lượng thóc giống cần để gieo mạ trên 9 ha là:

2.250=500 (kg).

Đánh giá

0

0 đánh giá