Địa lí 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 6: Thạch quyển, nội lực

619

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải SGK Địa lí lớp 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Thạch quyển, nội lực hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa lí 10 Bài 6 từ đó học tốt môn Địa 10.

Địa lí lớp 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Địa lí 10 Chân trời sáng tạo trang 31

Mở đầu trang 31 Địa lí 10Thạch quyển là gì? Thạch quyển và vỏ Trái Đất giống và khác nhau ra sao? Vì sao địa hình bề mặt Trái Đất lại không bằng phẳng? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi của bề mặt Trái Đất?

Lời giải:

- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Thạch quyển và vỏ Trái Đất cơ sự khác nhau về đặc điểm, thành phần cấu tạo,…

- Địa hình bề mặt Trái Đất không bằng phẳng, có sự thay đổi do chịu tác động của các nhân tố nội và ngoại lực.

I. Khái niệm thạch quyển

Câu hỏi trang 31 Địa Lí 10: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:

- Cho biết thạch quyển là gì.

- Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.

Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy: Cho biết thạch quyển là gì

Lời giải:

- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất

Tiêu chí

Vỏ Trái Đất

Thạch quyển

Chiều dày

Dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa).

Khoảng 100 km.

Thành phần vật chất

Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan).

Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan) + 1 phần lớp man-ti trên.

II. Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

Địa Lí 10 Chân trời sáng tạp trang 32

Câu hỏi trang 32 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết: - Thế nào là nội lực.

- Nguyên nhân sinh ra nội lực.

Lời giải:

- Khái niệm: Là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.

- Nguyên nhân: Do sự phân huỷ các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hoá học trong lòng đất,...

Câu hỏi trang 32 Địa Lí 10Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất.

Lời giải:

- Vận động theo phương thẳng đứng là vận động nâng lên, hạ xuống diễn ra phổ biến nhiều nơi trong vỏ Trái Đất, trên một diện tích lớn.

- Hệ quả: Vận động này có thể làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp và lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến và biến thoái.

Câu hỏi trang 32 Địa Lí 10: Dựa vào hình 6.2, hình 6.3 và thông tin trong bài, em hãy: - Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp.

- Mô tả địa hình bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp.

Dựa vào hình 6.2, hình 6.3 và thông tin trong bài, em hãy

Lời giải:

- Nguyên nhân: Do các lực nén ép này vận động theo phương nằm ngang.

- Biểu hiện: Hiện tượng các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ tính liên tục của chúng. Xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, điển hình nhất là các đá trầm tích.

- Trước khi uốn nếp các lớp đá nằm song song tạo thành các lớp, sau uốn nếp, nếu:

+ Cường độ nén ép ban đầu còn yếu chỉ làm cho các lớp đá bị thay đổi thế nằm ban đầu thành các nếp uốn.

+ Cường độ nén ép tăng mạnh làm cho khu vực bị nén ép dâng cao kết hợp tác động của ngoại lực, bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp. 

Câu hỏi trang 33 Địa Lí 10: Dựa vào hình 6.4, hình 6.5 và thông tin trong bài, em hãy cho biết hiện tượng đứt gãy diễn ra như thế nào. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó.

Lời giải:

- Hiện tượng đứt gãy

+ Cường độ tách dãn yếu thì đá chỉ nứt nẻ, không chuyển dịch, tạo nên các khe nứt.

+ Khi sự dịch chuyển diễn ra với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, hình thành các địa bào, địa luỹ... 

- Nguyên nhân: Do ở những vùng đá cứng vận động thẳng đứng sẽ làm cho các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang.

 Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo trang 34

Luyện tập 1 trang 34 Địa Lí 10: Dựa vào hình 6.6, em hãy xác định các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất.

Lời giải:

Các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên thế giới

 - Vành đai động đất: phía tây châu Mĩ, giữa Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a, phía tây Thái Bình Dương.

- Vành đai núi lửa: phía tây châu Mĩ, đông Đại Tây Dương, từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-si-a, phía tây Thái Bình Dương.

Luyện tập 2 trang 34 Địa Lí 10: Dựa vào hình 4.4 và hình 6.6, em hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển. Giải thích sự phân bố đó.

Dựa vào hình 4.4 và hình 6.6, em hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố

Lời giải:

Các vành đai động đất, núi lửa nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi diễn ra sự chuyển dịch của các mảng (tách rời hoặc xô húc nhau):

- Khi hai mảng tách rời sẽ hình thành nên sống núi ngầm kèm theo là hiện tượng động đất, núi lửa. Ví dụ: sự tách rời của mảng Bắc Mĩ – Á-Âu, mảng Nam Mĩ - Phi hình thành nên vành đai động đất dọc sống núi ngầm Đại Tây Dương.

- Khi hai mảng xô húc vào nhau hình thành nên các dãy núi uốn nếp trẻ, vực sâu, đảo núi lửa, kèm theo đó động đất, núi lửa cũng xảy ra. Ví dụ: sự xô húc của mảng Bắc Mĩ và mảng Nam Mĩ với mảng Thái Bình Dương hình thành nên hệ thống núi trẻ ở rìa phía tây châu Mĩ, theo đó là vành đai động đất và núi lửa…

Vận dụng trang 34 Địa Lí 10: Em hãy sưu tầm thông tin mô tả về một dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực.

Lời giải:

- Học sinh tìm hiểu thông tin qua sách, báo hoặc internet.

- Một số dạng địa hình hình thành dưới tác động của nội lực như: Hồ núi lửa, các dãy núi cao, các núi lửa đã tắt,…

- Ví dụ: Núi lửa đã ngưng hoạt động Chư Đăng Ya, Gia Lai, Việt Nam

Đánh giá

0

0 đánh giá