Công nghệ 7 Chân trời sáng tạo Bài 12: Ngành thuỷ sản ở Việt Nam

587

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải sách giáo khoa Công nghệ 7 Bài 12: Ngành thuỷ sản ở Việt Nam sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập, từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SGK Công nghệ 7 Bài 12.

Giải SGK Công nghệ 7 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Ngành thuỷ sản ở Việt Nam

Mở đầu trang 72 Công nghệ lớp 7: Hoạt động nuôi thuỷ sản có tác động thế nào đến nền kinh tế của nước ta?

Trả lời:

Hoạt động nuôi thuỷ sản có tác động đến nền kinh tế của nước ta:

- Cung cấp thực phẩm cho con người

- Cung cấp nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu và các ngành công nghiệp khác

- Tạo việc làm cho người lao động

- Góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo chủ quyền quốc gia.

Câu hỏi 1 trang 72 Công nghệ lớp 7: Em hãy nêu vai trò của ngành thuỷ sản được minh hoạ trong Hình 12.1.

Em hãy nêu vai trò của ngành thuỷ sản được minh hoạ trong Hình 12.1

Trả lời:

Vai trò của ngành thuỷ sản được minh hoạ trong Hình 12.1:

- Hình 12.1a: Cung cấp thực phẩm cho con người

- Hình 12.1b: Cung cấp nguyên liệu cho ngành chăn nuôi và các ngành công nghiệp khác.

- Hình 12.1c: Cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm.

- Hình 12.d: Xuất khẩu thủy sản

- Hình 12.1e: Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Hình 12.1f: Góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo chủ quyền quốc gia.

Câu hỏi 2 trang 72 Công nghệ lớp 7: Vì sao nuôi thuỷ sản ven biển, hải đảo lại góp phẩn đảm bảo chủ quyền và an ninh quốc gia?

Trả lời:

Vì người dân chỉ được nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trong phạm vi lãnh thổ của mình.

Câu hỏi 3 trang 72 Công nghệ lớp 7: Nước ta có những lợi thế gì để phát triển ngành nuôi thuỷ sản?

Trả lời:

Nước ta có những lợi thế để phát triển ngành nuôi thủy sản:

- Thuỷ sản nước mặn: Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3 260 km với vùng đặc quyền kinh tế biển rộng hơn 1 triệu km Biển nước ta có nhiều vịnh, hải đảo nên thuận lợi cho việc nuôi nhiều loại thuỷ sản có giá trị như cá biển, tôm hùm, đồi môi, ngọc trai,..

- Thuỷ sản nước lợ: Thuỷ vực nước lợ ven biển, vùng triểu, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi cả lồng bẻ, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, sò, cua, nghêu, ốc,...

- Thuỷ sản nước ngọt: Hệ thống sông ngòi, kênh rạch, hồ chứa, ao đầm,... là vùng nuôi thuỷ sản nước ngọt quan trọng của nước ta. Một số loại thuỷ sản nước ngọt được nuôi ở Việt Nam như: cá tra, cá basa, cá chép, cá mè, cá lăng, cá trắm, cá trôi, cả rô phi, tôm càng xanh, cả bống tượng....

Câu hỏi 4 trang 73 Công nghệ lớp 7: Kể tên và cho biết môi trường sống của các loại thuỷ sản trong Hình 12.2

Kể tên và cho biết môi trường sống của các loại thuỷ sản trong Hình 12.2

Trả lời:

Kể tên và cho biết môi trường sống của các loại thuỷ sản trong Hình 12.2:

- Hình 12.2a + 12.2b: Tôm sú (thủy sản nước lợ): ao, đầm ven biển hoặc các bãi bồi..

- Hình 12.2c: Tôm thẻ chân trắng (thủy sản nước lợ): ao, đầm ven biển hoặc các bãi bồi..

- Hình 12.2d: Tôm càng xanh (môi trường nước ngọt): ao, ruộng lúa.

- Hình 12.2e: Cá tra nuôi (nước lợ hoặc nước phèn): ao đấy hoặc trong lồng bè.

- Hình 12.2f: Cá rô phi (nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn): sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ

- Hình 12.2g: Cá chép (nước ngọt): ao, hồ, sông, suối.

- Hình 12.2h: Cá basa (nước lợ hoặc nước phèn): ao đấy hoặc trong lồng bè.

- Hình 12.2i: Cá mú (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.

- Hình 12.2j: Trai (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.

- Hình 12.2k: Cá bớp (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.

- Hình 12.2l: Cá chim trắng (nước mặn): lồng bè ở ven biển hoặc vùng vịnh.

Câu hỏi 5 trang 73 Công nghệ lớp 7: Tại sao tôm có giá trị kinh tế cao?

Trả lời:

Tôm có giá trị kinh tế cao vì:

- Nước ta có nhiêu tiềm năng trong việc nuôi các động vật thủy sản có giá trị xuất khẩu.

- Tận dụng được các mặt nước sẵn có và nguồn thức ăn thiên nhiên.

- Các động vật thủy sản xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động ở các lĩnh vực liên quan như chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn chăn nuôi, kinh doanh thương mại...

- Góp phần cải thiện đời sống người dân lao động.

Câu hỏi 6 trang 73 Công nghệ lớp 7: Kể tên những loại thuỷ sản khác được nuôi để xuất khẩu mà em biết.

Trả lời:

Những loại thủy sản được nuôi để xuất khẩu:

cá tầm, cá hồi, cá song, baba, tôm hùm....

Luyện tập 1 trang 74 Công nghệ lớp 7: Nuôi thuỷ sản có vai trò gì đối với nến kinh tế và đời sống xã hội?

Trả lời:

Nuôi thủy sản có vai trò đối với nền kinh tế và đời sống xã hội:

- Cung cấp thực phẩm cho con người,

- Cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm, chăn nuôi và các ngành công nghiệp khác,

- Xuất khẩu thuỷ sản,

- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động,

- Góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo chủ quyền quốc gia.

=> Ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước.

Luyện tập 2 trang 74 Công nghệ lớp 7: Trong những năm vừa qua, nghề nuôi tôm ở đồng bằng Nam Bộ khá phát triển. Thấy nuôi tôm có lợi, nhiều gia đình đã phá rừng ngập mặn ven biển để làm đầm nuôi tôm. Theo em, cách làm như vậy đúng hay sai? Vì sao?

Trả lời:

Theo em là ko đúng vì thiên nhiên là do trời ban tặng, mỗi loài động, thực vật trên Trái Đất đều được sinh sống . Không chỉ vậy, có những năm thủy lợi phát triển mạnh nhưng cũng có năm không phát triển mạnh do đó không nên phá hoại của cải, vật chất thiên nhiên mà ông trời ban cho ta ngược lại phải quý trọng và giữ gìn chúng !

Vận dụng 1 trang 74 Công nghệ lớp 7: Ở địa phương em hiện đang nuôi loại thủy sản nào và nuôi theo hình thức nào?

Trả lời:

- Ở địa phương em thường nuôi cá.

- Hình thức nuôi cá chủ yếu là nuôi trong ao nước tĩnh với quy mô nhỏ.

- Nuôi tôm theo hình thức nuôi chắn sáo, đăng quầng.

Vận dụng 2 trang 74 Công nghệ lớp 7: Em hãy tìm hiểu để mô tả lại cách nuôi trai lấy ngọc. Ngọc trai có giá trị như thế nào? cách nuôi trai lấy ngọc.

Trả lời:

Cách nuôi trai lấy ngọc: Để có trai cho ngọc, người nuôi phải trải qua ít nhất 3 giai đoạn: giai đoạn nuôi vỗ, giai đoạn nuôi cấy và giai đoạn nuôi dưỡng. Sau đó sẽ thực hiện cấy ghép mô tế bào và nhân vào xoang màng áo ngoài của trai. Sau khi cấy ghép xong, trai được cho vào bể chứa, cố định trong túi lưới trồi treo xuống ao.

- Ngọc trai có giá trị: làm trang sức, làm đồ trang trí, đem lại nguồn giá trị về kinh tế, mang ý nghĩa phong thủy.

Xem thêm các bài giải SGK Công nghệ lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Ôn tập chương 4 và chương 5

Bài 13: Quy trình kĩ thuật nuôi thuỷ sản

Bài 14: Bảo vệ môi trường và nguồn lợi thuỷ sản

Ôn tập chương 6

Bài 1: Nghề trồng trọt ở Việt Nam

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá