Công nghệ 10 Kết nối tri thức Bài 15: Sâu, bệnh hại cây trồng và ý nghĩa của việc phòng trừ

1.4 K

Toptailieu biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Công nghệ lớp 10 Bài 15: Sâu, bệnh hại cây trồng và ý nghĩa của việc phòng trừ sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Công nghệ 10 Bài 15 từ đó học tốt môn Công nghệ 10.

Giải SGK Công nghệ 10 Bài 15 (Kết nối tri thức): Sâu, bệnh hại cây trồng và ý nghĩa của việc phòng trừ

Câu hỏi mở đầu trang 75 Công nghệ 10: Sâu hại và bệnh hại khác nhau như thế nào? Chúng có ảnh hưởng như thế nào đối với cây trồng?

Lời giải: 

- Sâu hại là các loài côn trùng gây hại các bộ phận của cây trồng như thân, lá, hoa, quả, rễ... Chúng làm lá bị khuyết, thủng, cuốn; quả, thân, cành bị gãy, thối, rụng...

- Bệnh hại là trạng thái không bình thường về hình thái, cấu tạo, chức năng, sinh lí... của cây trồng, do các loài sinh vật (nấm, vi khuẩn, virus...) hoặc điều kiện bất lợi gây ra. 

- Sâu, bệnh hại có ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Khi bị sâu, bệnh phá hại, cây trồng sinh trưởng, phát triển kém; năng suất và chất lượng nông sản giảm, thậm chí không cho thu hoạch hoặc cây trồng bị chết.

I. Khái niệm sâu, bệnh hại cây trồng

Câu hỏi trang 76 Công nghệ 10: Phân biệt sâu hại và bệnh hại. Kể tên một số loại sâu hại, bệnh hại mà em biết.

Lời giải: 

- Sâu hại là các loài côn trùng gây hại các bộ phận của cây trồng như thân, lá, hoa, quả, rễ... Chúng làm lá bị khuyết, thủng, cuốn; quả, thân, cành bị gãy, thối, rụng...

- Một số sâu hại thường gặp là châu chấu, sâu cuốn lá, rệp, bọ hung, ruồi đục quả, sâu xanh...

- Bệnh hại là trạng thái không bình thường về hình thái, cấu tạo, chức năng, sinh lí... của cây trồng, do các loài sinh vật (nấm, vi khuẩn, virus...) hoặc điều kiện bất lợi gây ra. 

- Một số bệnh hại thường gặp như bệnh bạc à, bệnh đạo ôn trên lúa, bệnh thán thư, bệnh vàng lá greening trên cây có múi, bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh virus xoăn vàng lá đậu đũa,...

II. Tác hại của sâu, bệnh hại cây trồng

Câu hỏi trang 77 Công nghệ 10: Quan sát Hình 15.3, nêu tác hại của sâu, bệnh đối với mỗi loại cây trồng.

Câu hỏi trang 77 Công nghệ 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 15.3 ta thấy hình ảnh một số tác hại của sâu, bệnh đối với cây trồng: hình a – hoa hồng bị rệp, hình b – quả chanh bị loét, hình c – bắp cải thối nhũn, hình d – lá đậu đỗ bị sâu, hình e – cây hồ tiêu chết thâm, hình g – cây mía bị sâu đục, hình h – cà chua xoăn lá. 

Lời giải: 

a) Hoa hồng bị rệp hại sẽ phát triển kém, nếu để lâu rệp phát triển nhiều có thể lây lan các cây khác trong vườn, hoa hồng có thể bị chết.

b) Quả chanh bị loét vi khuẩn: chất lượng sản phẩm kém

c) Bắp cải bị thối nhũn do vi khuẩn, thậm chí có thể bị chết

d) Lá đậu đỗ bị sâu khoang hại: cây sẽ phát triển kém, thậm chí có thể bị chết

e) Cây hồ tiêu bị bệnh chết chậm do nấm

g) Mía bị sâu đục hại thân: cây phát triển kém, không cho thu hoạch

h) Cà chua bị virus xoăn lá: cây phát triển kém, năng suất và chất lượng cà chua bị giảm

i) Quả vải bị sâu đục cuống hại: chất lượng nông sản kém, không cho thu hoạch

Kết nối năng lực trang 77 Công nghệ 10: Sử dụng internet, sách, báo... để tìm hiểu thêm về tác hại của sâu, bệnh hại cây trồng

Lời giải: 

Tác hại của một số loại sâu, bệnh hại cây trồng:

- Bệnh thán thư hại xoài

Đây là loài bệnh hại thường gặp trên nhiều loại cây ăn quả, chủ yếu là cây xoài. Bệnh trên lá màu xám nâu, tròn hay có góc cạnh, liên kết thành các mảng màu khô tối, gây rạn nứt, thủng lá. Trên hoa, quả xuất hiện các đốm màu đen, nâu làm cho hoa và quả rụng.

- Bệnh thối hoa nhãn, vải

Kết nối năng lực trang 77 Công nghệ 10 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Bệnh tấn công cây nhãn và vải làm cho các chùm hoa có màu nâu, thối khô, có thể làm giảm tới 80-100% năng suất quả.

- Bệnh mốc sương hại nhãn, vải

Đây là loại bệnh hại hay gặp trên cây nhãn và vải. Biểu hiện là vết bệnh trên quả có màu nâu đen, lõm xuống, khô hay thối ướt rồi lan sâu vào trong thịt quả. Trên quả có thể mọc ra lớp mốc trắng mịn.

- Bệnh vàng lá hại cây ăn quả có múi

Triệu chứng: xuất hiện đốm vàng trên lá, thịt lá biến màu vàng, ven gân lá màu xanh lục, làm gân nổi, lá nhỏ, cong và rụng sớm, cành khô dần. Bệnh gây hại khiến cho quả nhỏ, méo mó.

III. Một số biến pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng

IV. Ý nghĩa của việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng

Câu hỏi trang 79 Công nghệ 10: Giải thích tác dụng bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái và sức khỏe con người của biện pháp sinh học và biện pháp quản lí dịch hại tổng hợp trong phòng, trừ sâu bệnh hại.

Lời giải: 

Biện pháp sinh học là biện pháp:

- Tạo môi trường thuận lợi cho các loại sinh vật có ích là kẻ thù tự nhiên của dịch hại, phát triển nhằm góp phần tiêu diệt dịch hại, bảo vệ thiên địch tránh khỏi độc hại do dùng thuốc hoá học, tạo nơi cư trú cho thiên địch sau vụ gieo trồng bằng cách trồng xen, làm bờ rạ cho thiên địch ẩn nấp... Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lí tạo điều kiện cho thiên địch phát triển.

- Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, các loại thuốc sinh học chỉ có tác dụng trừ dịch hại, không độc hại với các loại sinh vật có ích an toàn với sức khỏe con người và môi trường

- Tập trung nhân nuôi, sử dụng thiên địch nhóm bắt mồi, ký sinh và vi sinh vật để phòng trừ sâu hại cây trồng.

Quản lí dịch hại tổng hợp là hệ thống quản lí dịch hại trong đó căn cứ vào môi trường và các điều kiện sinh thái cụ thể và sự biến động quần thể các loài sinh vật gây hại mà sử dụng các phương tiện kĩ thuật và các biện pháp thích hợp để khống chế quần thể sinh vật gây hại luôn ở mức dưới ngưỡng gây hại kinh tế.

Quản lí dịch hại tổng hợp nhấn mạnh  vào cây trồng khỏe mạnh, có ảnh hưởng tối thiểu tới hệ sinh thái nông nghiệp và khuyến khích cơ chế phòng trừ dịch hại bằng biện pháp tự nhiên. Mục đích cuối cùng của quản lí dịch hại tổng hợp là không chỉ tiêu diệt nguồn sâu bệnh mà còn điều hòa các mối cân bằng trong hệ sinh thái.

Luyện tập trang 79 Công nghệ 10: Em hãy giải thích vì sao phòng trừ sâu, bệnh lại giúp cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt.

Lời giải: 

Vì sâu, bệnh hại có ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Khi sâu, bệnh phá hại, cây trồng sinh trưởng, phát triển kém; năng suất và chất lượng nông sản giảm, thậm chí không cho thu hoạch hoặc cây trồng bị chết.

Vận dụng trang 79 Công nghệ 10: Viết một đoạn văn ngắn mô tả tác hại của một hoặc một số loại sâu, bệnh đối với cây trồng mà em biết.

Lời giải: 

Ví dụ: Bệnh vàng lá do vi khuẩn

Đây là bệnh thường gặp vào giai đoạn lúa đang đẻ nhánh. Các ruộng sâu, có nước ngập cao thường gặp bệnh này. Các ruộng có dùng nước để che chắn rầy nâu cũng rất dễ mắc bệnh vàng lá do vi khuẩn. Ruộng lúa bắt đầu bị vàng từng chòm ở những nơi trũng, hoặc dọc theo mương. Sau đó bệnh lan ra rất nhanh vào những ngày có mưa hoặc sau những ngày đi bón phân hoặc phun thuốc. Bệnh bắt đầu từ đọt lá lan dần xuống. Vết bệnh có màu vàng hơi xỉn màu và có các vệt nâu nhạt chạy dọc theo gân lá.

Lý thuyết Bài 15: Sâu, bệnh hại cây trồng và ý nghĩa của việc phòng trừ

I. Khái niệm sâu, bệnh hại cây trồng

- Sâu hại là các loài côn trùng gây hại các bộ phận của cây trồng như thân, lá, hoa, quả, rễ... Chúng làm lá bị khuyết, thủng, cuốn; quả, thân, cành bị gãy, thối, rụng...

- Bệnh hại là trạng thái không bình thường về hình thái, cấu tạo, chức năng, sinh lí... của cây trồng, do các loài sinh vật (nấm, vi khuẩn, virus...) hoặc điều kiện bất lợi gây ra. 

II. Tác hại của sâu, bệnh hại cây trồng

Sâu, bệnh hại có ảnh hưởng xấu đến cây trồng. Khi bị sâu, bệnh phá hại, cây trồng sinh trưởng, phát triển kém; năng suất và chất lượng nông sản giảm, thậm chí không cho thu hoạch hoặc cây trồng bị chết.

III. Một số biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng

1. Biện pháp canh tác

a. Khái niệm

Biện pháp canh tác là áp dụng các kĩ thuật trồng trọt như vệ sinh đồng ruộng, làm đất, bón phân, tưới nước, luân canh, xen canh cây trồng… nhằm mục đích loại bỏ mầm sâu bệnh; hạn chế sự phát triển của sâu, bệnh hại, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng khoẻ mạnh, tăng khả năng chống sâu, bệnh

b. Ưu điểm

Đơn giản, dễ thực hiện, dễ áp dụng rộng rãi và thân thiện với môi trường

c. Nhược điểm

Mang tính ngăn ngừa là chính

2. Biện pháp cơ giới, vật lí

a. Khái niệm

Biện pháp cơ giới, vật lí là việc dùng sức người, dụng cụ, máy móc, bẫy để ngăn chặn, bắt, tiêu diệt, loại bỏ sâu, bệnh hại

b. Ưu điểm 

Dễ thực hiện, mang lại hiệu quả ngay và không gây ô nhiễm môi trường

c. Nhược điểm

Tốn nhiều công lao động, tốn kém khi áp dụng trên diện rộng

3. Biện pháp sinh học

a. Khái niệm

Biện pháp sinh học là việc sử dụng sinh vật có ích hoặc sản phẩm của chúng để tiêu diệt sâu, bệnh hại cây trồng

b. ưu điểm

Tác dụng lâu dài, an toàn với con người, cây trồng và thân thiện với môi trường

c. Nhược điểm

Giá thành cao, tác động chậm, hiệu quả thấp khi sâu, bệnh hại đã bùng phát

4. Biện pháp hoá học

a. Khái niệm

Biện pháp hoá học là sử dụng các thuốc hoá học để phòng trừ sâu, bệnh hại

b. Ưu điểm

Dễ sử dụng, hiệu quả nhanh, đặc biệt khi sâu, bệnh hại đã bùng phát

c. Nhược điểm

Có thể ảnh hưởng sức khoẻ con người, sản phẩm trồng trọt, làm ô nhiễm môi trường, giảm đa dạng sinh học, hình thành tính kháng thuốc ở sâu, bệnh hại

5. Biện pháp quản lí dịch hại tổng hợp (IPM)

a. Khái niệm

Biện pháp quản lí dịch hại tổng hợp là sử dụng phối hợp đồng thời nhiều biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại trong đó chú trọng biện pháp sinh học 

b. Ưu điểm

Giảm chi phí bảo vệ thực vật, tăng năng suất, chất lượng cây trồng và bảo vệ đa dạng sinh học

c. Nhược điểm

Đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức về hệ sinh thái cây trồng

IV. Ý nghĩa của việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng

- Bảo vệ cây trồng, hạn chế ảnh hưởng xấu của sâu, bệnh đối với cây trồng

- Bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và sức khoẻ con người

Xem thêm các lời giải SGK Công nghệ lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Ôn tập chương IV

Bài 16: Một số sâu hại cây trồng thường gặp và biện pháp phòng trừ

Bài 17: Một số bệnh hại cây trồng thường gặp và cách phòng trừ

Bài 18: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong phòng, trừ sâu bệnh hại cây trồng

Ôn tập chương V

Đánh giá

0

0 đánh giá