Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Trao đổi khí ở sinh vật sách Chân trời sáng tạo ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải SGK KHTN 7 Bài 27 Chân trời sáng tạo: Trao đổi khí ở sinh vật
Phương pháp giải:
Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài. Ở con người trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp thông qua hoạt động hít vào, thở ra.
Lời giải:
- Cơ thể chúng ta lấy khí oxygen qua hoạt động hít vào và thải khí carbon dioxide qua hoạt động thở ra.
- Khi hít vào, không khí ở môi trường ngoài đi qua khoang mũi, khí quản, phế quản để vào phổi và đến tận các phế nang trong phổi. Ở các phế nang, oxygen khuếch tán vào máu và được vận chuyển đến để cung cấp cho các tế bào trong cơ thể; carbon dioxide từ máu sẽ khuếch tán vào phế nang và được đưa ra ngoài qua việc thở ra.
Câu hỏi thảo luận trang 123 KHTN 7
Câu hỏi thảo luận 1 trang 123 KHTN 7: Quá trình trao đổi khí ở thực vật, động vật diễn ra vào thời gian nào trong ngày?
Phương pháp giải:
Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài thông qua cơ chế khuếch tán. Ở động vật, trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp; ở thực vật, trao đổi khí được thực hiện trong cả quá trình quang hợp và hô hấp.
Lời giải:
Quá trình trao đổi khí ở thực vật, động vật diễn ra vào cả ngày lẫn đêm.
Câu hỏi thảo luận 2 trang 123 KHTN 7: Hãy cho biết cơ chế chung của sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài.
Phương pháp giải:
Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài thông qua cơ chế khuếch tán. Ở động vật, trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp; ở thực vật, trao đổi khí được thực hiện trong cả quá trình quang hợp và hô hấp.
Lời giải:
Cơ chế chung của sự trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài là cơ chế khuếch tán: các phân tử khí di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Câu hỏi thảo luận 3 trang 123 KHTN 7: Nêu vai trò của sự trao đổi khí với cơ thể sinh vật.
Phương pháp giải:
Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài thông qua cơ chế khuếch tán. Ở động vật, trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp; ở thực vật, trao đổi khí được thực hiện trong cả quá trình quang hợp và hô hấp.
Lời giải:
Vai trò của sự trao đổi khí với cơ thể sinh vật: Cung cấp nguyên liệu cho các phản ứng hóa sinh xảy ra trong cơ thể sinh vật, đồng thời thải ra các sản phẩm không cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Câu hỏi thảo luận 4 trang 123 KHTN 7: Cho biết mối liên quan giữa sự trao đổi khí và hô hấp tế bào
Phương pháp giải:
Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài thông qua cơ chế khuếch tán. Ở động vật, trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp; ở thực vật, trao đổi khí được thực hiện trong cả quá trình quang hợp và hô hấp.
Lời giải:
Trao đổi khí được thực hiện trong quá trình hô hấp tế bào. Trao đổi khí cung cấp O2 cho hô hấp tế bào và thải sản phẩm của hô hấp tế bào là khí CO2 ra ngoài môi trường.
Phương pháp giải:
- Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài thông qua cơ chế khuếch tán. Ở động vật, trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp; ở thực vật, trao đổi khí được thực hiện trong cả quá trình quang hợp và hô hấp.
- Hô hấp là quá trình phân giải các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, đồng thời cung cấp năng lượng cho tế bào được tích lũy ở ATP.
- Quang hợp là quá trình tế bào sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp các chất hữu cơ từ CO2 và H2O.
Lời giải:
Câu hỏi thảo luận trang 124 KHTN 7
Câu hỏi thảo luận 5 trang 124 KHTN 7: Khí khổng thường phân bố ở lớp biểu bì mặt trên hay mặt dưới của lá cây?
Phương pháp giải:
- Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Khí khổng có thể ở biểu bì mặt dưới, trên hoặc ở cả hai mặt lá.
- Quan sát hình 27.1 và mô ta cấu tạo khí khổng
Lời giải:
Ở cây một lá mầm, khí khổng phân bố ở cả biểu bì mặt trên và mặt dưới của lá. Ở cây hai lá mầm, khí khổng tập trung chủ yếu ở biểu bì mặt dưới lá.
Câu hỏi thảo luận 6 trang 124 KHTN 7: Quan sát Hình 27.1, mô tả cấu tạo của khí khổng phù hợp với chức năng trao đổi khí ở thực vật.
Phương pháp giải:
- Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Khí khổng có thể ở biểu bì mặt dưới, trên hoặc ở cả hai mặt lá.
- Quan sát hình 27.1 và mô ta cấu tạo khí khổng
Lời giải:
Mỗi khí khổng có hai tế bào hình hạt đậu áp sát vào nhau. Các tế bào hạt đậu có thành trong dày, thành ngoài mỏng tạo thành một khe hở (lỗ khí) giữa hai tế bào hạt đậu.
Câu hỏi thảo luận trang 124 KHTN 7
Câu hỏi thảo luận 7 trang 124 KHTN 7: Dựa vào Hình 27.2, hãy cho biết những chất khí nào có thể di chuyển ra, vào qua các khí khổng.
Phương pháp giải:
Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Sự trao đổi khí sẽ cung cấp các khí cần thiết, đồng thời thải ra môi trường các sản phẩm cho quá trình quang hợp và hô hấp ở cây.
Lời giải:
Các khí O2, CO2 sẽ di chuyển ra, vào qua các khí khổng, hơi nước (H2O) sẽ di chuyển từ cây ra môi trường qua các khí khổng.
Câu hỏi thảo luận 8 trang 124 KHTN 7: Khí khổng có vai trò gì đối với cây?
Phương pháp giải:
Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Sự trao đổi khí sẽ cung cấp các khí cần thiết, đồng thời thải ra môi trường các sản phẩm cho quá trình quang hợp và hô hấp ở cây.
Lời giải:
Vai trò của khí khổng đối với thực vật:
- Giúp các loại khí khuếch tán vào và ra khỏi lá.
- Thực hiện quá trình thoát hơi nước cho cây.
Phương pháp giải:
Quan sát hướng mũi tên của các khí trong hình 27.3 và đưa ra nhận xét.
Lời giải:
Khí CO2/ O2 đi từ ngoài môi trường vào vào các khoang chứa khí ở lá thông qua khi khổng, sau đó di chuyển đến các tế bào thịt lá để trao đổi theo cơ chế khuếch tán, đưa khí O2/ CO2 từ các tế bào thịt lá ra khoang chứa khí rồi ra ngoài môi trường qua lỗ khí khổng.
Luyện tập trang 125 KHTN 7: Sự trao đổi khí có vai trò gì đối với thực vật và đối với môi trường?
Phương pháp giải:
Sự trao đổi khí sẽ cung cấp các khí cần thiết, đồng thời thải ra môi trường các sản phẩm cho quá trình quang hợp và hô hấp ở cây, cung cấp nguồn khí O2 cho các sinh vật trên Trái Đất.
Lời giải:
- Vai trò của trao đổi khí với thực vật: Cung cấp các khí cần thiết và giải phóng các sản phẩm khí của quá trình tổng hợp và phân giải ở thực vật.
- Vai trò của trao đổi khí với môi trường: Đóng vai trò trong sự cân bằng nồng độ khí trong môi trường, cung cấp các khí cần thiết cho hoạt động sống của các sinh vật trên Trái Đất.
Phương pháp giải:
Sự trao đổi khí ở thực vật diễn ra trong quá trình hô hấp và quang hợp, hô hấp được diễn ra cả ngày lẫn đêm, còn quang hợp diễn ra vào ban ngày.
Lời giải:
Ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa vì ban đêm cây chỉ diễn ra quá trình hô hấp nên ban đêm cây chỉ thải khí CO2, hấp thụ khí O2 từ môi trường, dẫn đến nồng độ khí CO2 trong phòng tăng lên; nồng độ O2 giảm xuống và gây nên tình trạng khó thở cho con người.
Câu hỏi thảo luận trang 126 KHTN 7
Câu hỏi thảo luận 10 trang 126 KHTN 7: Kể tên các cơ quan thực hiện sự trao đổi khí ở động vật.
Phương pháp giải:
- Cơ quan trao đổi khí ở động vật rất đa dạng. Các loài động vật có thể trao đổi khí qua da, hệ thống ống khí, mang, phối,...
- Quan sát hình 27.4 và đưa ra nhận xét.
Lời giải:
Các cơ quan thực hiện sự trao đổi khí ở động vật:
- Động vật đơn bào và một số động vật đa bào như ruột khoang, giun tròn, giun dẹp,... trao đổi khí qua bề mặt cơ thể.
- Các loài côn trùng trao đổi khí qua hệ thống ống khí.
- Các loài sống dưới nước như cá, tôm, cua, trai, ... trao đổi khí qua mang.
- Động vật thuộc lớp Bò sát, Chim, Thú trao đổi khí qua phổi.
Câu hỏi thảo luận 11 trang 126 KHTN 7: Quan sát Hình 27.4, hãy cho biết các đại diện: giun đất, ruồi, cá, chó trao đổi khí qua các cơ quan nào.
Phương pháp giải:
- Cơ quan trao đổi khí ở động vật rất đa dạng. Các loài động vật có thể trao đổi khí qua da, hệ thống ống khí, mang, phối,...
- Quan sát hình 27.4 và đưa ra nhận xét.
Lời giải:
Cơ quan trao đổi khí của:
- Giun đất: Qua da
- Ruồi: Qua hệ thống ống khí
- Cá: Qua mang
- Chó: Qua phổi
Câu hỏi thảo luận 12 trang 126 KHTN 7: Quan sát Hình 27.5, hãy:
- Nêu tên các cơ quan trong hệ hô hấp ở người.
- Mô tả đường đi của khí Oxygen và carbon dioxide qua các cơ quan hô hấp ở người.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 27.5 và đưa ra nhận xét.
Lời giải:
- Nêu tên các cơ quan trong hệ hô hấp ở người: Khoang mũi, thanh quản, khí quản, phổi trái và phổi phải (gồm các phế quản chứa các tiểu phế quản, tiểu phế quản chưa các phế nang).
- Mô tả đường đi của khí Oxygen và carbon dioxide qua các cơ quan hô hấp ở người.
Khi hít vào, không khí ở môi trường ngoài đi qua khoang mũi, khí quản, phế quản để vào phổi và đến tận các phế nang trong phổi. Ở các phế nang, oxygen khuếch tán vào máu và được vận chuyển đến để cung cấp cho các tế bào trong cơ thể; carbon dioxide từ máu sẽ khuếch tán vào phế nang và được đưa ra ngoài qua việc thở ra.
Câu hỏi thảo luận 13 trang 126 KHTN 7: Vi sao khi tập thể dục hoặc vận động mạnh, sự trao đổi khí diễn ra nhanh hơn?
Lời giải:
Khi tập thể dục hoặc vận động mạnh, sự trao đổi khí diễn ra nhanh hơn vì lúc đó cơ thể yêu cầu nhiều O2 hơn cho quá trình hô hấp tế bào tạo năng lượng.
Luyện tập trang 127 KHTN 7: Xác định các cơ quan trao đổi khí của các sinh vật trong bảng sau:
Phương pháp giải:
Các cơ quan thực hiện sự trao đổi khí ở động vật:
- Động vật đơn bào và một số động vật đa bào như ruột khoang, giun tròn, giun dẹp,... trao đổi khí qua bề mặt cơ thể.
- Các loài côn trùng trao đổi khí qua hệ thống ống khí.
- Các loài sống dưới nước như cá, tôm, cua, trai, ... trao đổi khí qua mang.
- Động vật thuộc lớp Bò sát, Chim, Thú trao đổi khí qua phổi.
Lời giải:
Bài tập 1 trang 127 KHTN 7: Vẽ sơ đồ mô tả đường đi của khí qua khí khổng ở lá cây trong quá trình quang hợp và quá trình hô hấp.
Phương pháp giải:
- Khí CO2/ O2 đi từ ngoài môi trường vào vào các khoang chứa khí ở lá thông qua khi khổng, sau đó di chuyển đến các tế bào thịt lá để trao đổi theo cơ chế khuếch tán, đưa khí O2/ CO2 từ các tế bào thịt lá ra khoang chứa khí rồi ra ngoài môi trường qua lỗ khí khổng.
- Khi gặp điều kiện môi trường cao hơn mức thuận lợi của cường độ hô hấp tế bào, quá trình hô hấp tế bào sẽ diễn ra nhanh hơn và đến một khoảng nào đó, cường độ hô hấp không đáp ứng được so với nhu cầu cơ thể, cơ thể sinh vật sẽ bị chết.
Lời giải:
Sơ đồ mô tả đường đi của khí qua khí khổng ở lá cây trong quá trình quang hợp và quá trình hô hấp.
Bài tập 2 trang 127 KHTN 7: Vào những ngày trời nắng nóng, sự trao đổi khí của cây diễn ra nhanh hay chậm? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Khí CO2/ O2 đi từ ngoài môi trường vào vào các khoang chứa khí ở lá thông qua khi khổng, sau đó di chuyển đến các tế bào thịt lá để trao đổi theo cơ chế khuếch tán, đưa khí O2/ CO2 từ các tế bào thịt lá ra khoang chứa khí rồi ra ngoài môi trường qua lỗ khí khổng.
- Khi gặp điều kiện môi trường cao hơn mức thuận lợi của cường độ hô hấp tế bào, quá trình hô hấp tế bào sẽ diễn ra nhanh hơn và đến một khoảng nào đó, cường độ hô hấp không đáp ứng được so với nhu cầu cơ thể, cơ thể sinh vật sẽ bị chết.
Lời giải:
Vào những ngày trời nắng nóng, sự trao đổi khí của cây diễn ra nhanh hơn vì lúc đó, lượng hơi nước cần thoát ra nhiều hơn, làm tăng lượng khí trao đổi qua khi khổng.
Bài tập 3 trang 127 KHTN 7: Vì sao khi bắt cá bỏ lên môi trường trên cạn sau một khoảng thời gian thì cá sẽ chết?
Phương pháp giải:
- Khí CO2/ O2 đi từ ngoài môi trường vào vào các khoang chứa khí ở lá thông qua khi khổng, sau đó di chuyển đến các tế bào thịt lá để trao đổi theo cơ chế khuếch tán, đưa khí O2/ CO2 từ các tế bào thịt lá ra khoang chứa khí rồi ra ngoài môi trường qua lỗ khí khổng.
- Khi gặp điều kiện môi trường cao hơn mức thuận lợi của cường độ hô hấp tế bào, quá trình hô hấp tế bào sẽ diễn ra nhanh hơn và đến một khoảng nào đó, cường độ hô hấp không đáp ứng được so với nhu cầu cơ thể, cơ thể sinh vật sẽ bị chết.
Lời giải: Khi bắt cá bỏ lên môi trường trên cạn sau một khoảng thời gian thì cá sẽ chết cá lấy O2 từ nước vào cơ thể qua mang, khi lên cạn, cá không lấy được O2 để thực hiện các hoạt động sống trong tế bào và sau một thời gian cá chết do thiếu O2.
Lời giải:
Khi bắt cá bỏ lên môi trường trên cạn sau một khoảng thời gian thì cá sẽ chết cá lấy O2 từ nước vào cơ thể qua mang, khi lên cạn, cá không lấy được O2 để thực hiện các hoạt động sống trong tế bào và sau một thời gian cá chết do thiếu O2.
Bài tập 4 trang 127 KHTN 7: Em hãy tìm hiểu và thiết kế một khẩu trang sáng tạo từ các vật liệu dễ tìm dùng để lọc khói, bụi.
Phương pháp giải:
- Khí CO2/ O2 đi từ ngoài môi trường vào vào các khoang chứa khí ở lá thông qua khi khổng, sau đó di chuyển đến các tế bào thịt lá để trao đổi theo cơ chế khuếch tán, đưa khí O2/ CO2 từ các tế bào thịt lá ra khoang chứa khí rồi ra ngoài môi trường qua lỗ khí khổng.
- Khi gặp điều kiện môi trường cao hơn mức thuận lợi của cường độ hô hấp tế bào, quá trình hô hấp tế bào sẽ diễn ra nhanh hơn và đến một khoảng nào đó, cường độ hô hấp không đáp ứng được so với nhu cầu cơ thể, cơ thể sinh vật sẽ bị chết.
Lời giải:
Em hãy thiết kế khẩu trang từ một số vật liệu dễ tìm dùng để lọc khói, bụi làm khẩu trang như: vải, giấy ăn, bông,...
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.