Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Từ Cu-ba | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

329

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Từ Cu-ba | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi vở bài tập Tiếng Việt 4 Bài 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Từ Cu-ba | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Luyện từ và câu (trang 67 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 67 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Gạch dưới nội dung được đặt trong dấu ngoặc đơn và cho biết tác dụng của dấu ngoặc đơn trong mỗi câu sau:

a. Chiều dài của cầu Long Biển là 2290 mét (kể cả phần cầu dẫn)

b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).

 Tác dụng của dấu ngoặc đơn:

Trả lời:

a. Chiều dài của cầu Long Biển là 2290 mét (kể cả phần cầu dẫn)

b. Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).

 Tác dụng của dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần chú thích cho từ in đậm.

Bài 2 (trang 67 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Điều dấu ngoặc đơn vào những vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn sau:

a. Chim sâu còn gọi là chích bông xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu.

b. Khẩu phần ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu là những con chuột Lơ-min một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá.

c. Cây bao báp hình ấm trà được xem là một nét đặc trưng của xứ sở Ma-đa-ga-xca một đảo quốc nằm trên Ấn Độ Dương. Cúng có thể sống một ngàn năm tuổi.

Trả lời:

a. Chim sâu (còn gọi là chích bông) xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu.

b. Khẩu phần ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu là những con chuột Lơ-min (một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá).

c. Cây bao báp hình ấm trà được xem là một nét đặc trưng của xứ sở Ma-đa-ga-xca (một đảo quốc nằm trên Ấn Độ Dương). Cúng có thể sống một ngàn năm tuổi.

Bài 3 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết 2-3 câu giới thiệu về một loài cây hoặc một con vật mà em biết, trong đó có sử dụng dấu ngoặc đơn.

Trả lời:

Chó Béc-giê (một giống chó chăn cừu ở Đức) là giống chó vô cùng thông minh.

Dứa (hay còn được gọi là khóm) là một loại cây ăn quả.

Viết (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Bài 1 (trang 68 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Hoàn thành dàn ý cho bài văn miêu tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích dựa vào gợi ý (SGK, tr 91).

- Mở bài:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

- Thân bài:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

- Kết bài:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

a) Mở bài: Giới thiệu về chú mèo mà em muốn miêu tả.

Mẫu: Những buổi trưa mùa đông hiếm hoi có nắng ấm, thật dễ dàng để bắt gặp trên mái hiên nhà em một cục bông đen tròn như cái chảo đang nằm im sưởi nắng. Đó chính là chú mèo yêu quý của cả gia đình em đấy.

b) Thân bài:

- Miêu tả chung về chú mèo em muốn miêu tả:

Đó là chú mèo thuộc giống mèo mun, năm nay đã gần hai tuổi

Chú nặng gần 5kg, lớn như quả dưa hấu - kích thước khá to lớn so với các chú mèo cùng giống khác

Bộ lông màu đen tuyền từ đầu đến chân, không một sợi khác - nếu đứng im trong bóng tối và nhắm mắt thì không thể tìm thấy được

- Miêu tả chi tiết chú mèo:

Cái đầu to như nắm tay, có hình như cái yên xe đạp

Đôi mắt to tròn, đồng tử là hình elip dựng thẳng; mắt có thể nhìn trong bóng tối rất tốt

Cái mũi màu đen, lúc nào cũng ươn ướt, thích dùng mũi để dụi vào người chú thích

Hai cái tai nhỏ và mỏng, dựng thẳng, bên trong có nhiều lông tơ mềm mịn; tai mèo rất thích, có thể nghe thấy dù là âm thanh rất nhỏ

Những chiếc râu của mèo khá dài và cứng

Hàm răng sắc nhọn, cứng cáp giúp mèo nhai xương cá, các loại cá khô

Cái bụng tròn và mềm mại; rất thích được người thân vuốt ve ở phần bụng

Lông mèo dày và mềm mượt, có lớp lông tơ mịn ở bên trong, bên ngoài là lớp lông đen dài

Cái đuôi khá dài và nhỏ, rất dẻo dai nên có thể cuốn quanh cổ tay của em

Bốn cái chân thon dài, có móng vuốt sắc nhọn, có phần đệm thịt dày nên di chuyển không có tiếng động

- Miêu tả hoạt động của chú mèo:

Thích ngủ vào ban ngày và hoạt động vào ban đêm

Thích nằm ngủ và sưởi nắng ở nơi cao, ít người qua lại

Thích được vuốt ve, ôm ấp và chơi với các đồ vật có thể di chuyển như lá khô, túi bóng…

Thích ăn các loại cá khô, thịt xé nhỏ

Có thể chạy nhảy rất nhanh, bắt chuột và thằn lằn rất giỏi

c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho chú mèo

Mẫu: Đối với em, chú mèo không chỉ là một vật nuôi trong nhà, mà chú còn là một người bạn, một người em nhỏ. Lúc nào, em cũng muốn yêu thương, vuốt ve và chơi với chú mèo của mình. Em mong chú sẽ luôn mạnh khỏe và sống thật lâu cùng với gia đình em.

Chữa lỗi (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Từ Cu-ba | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- HS quan sát và chỉnh sửa các lỗi xuất hiện trong bài.

Tự đánh giá (trang 69 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2)

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Từ Cu-ba | Chân trời sáng tạo

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Thảo nguyên bao la | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 6: Một biểu tượng của Ô-xtrây-li-a | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Rừng mơ | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 8: Kì diệu Ma-rốc | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá