Tiết 6, 7 trang 139, 140, 141 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

290

Với soạn bài Tiết 6, 7 trang 139, 140, 141 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức) hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt tiếng Việt lớp 4.

Tiết 6, 7 trang 139, 140, 141 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

A. Đọc

Nội dung chính Chiều thu quê em:

Văn bản miêu tả khung cảnh chiều thu quê em với những hình ảnh đẹp đẽ mà rất đỗi thân thương, gần gũi. Đứng trước không gian nên thơ đó, bạn nhỏ đã phác họa lại chiều thu quê hương.

I. Đọc thành tiếng và thực hiện yêu cầu

CHIỀU THU QUÊ EM

Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ

Chuồn kim khâu lá trong vườn

Hoa chuối rơi như tàn lửa

Đất trời được ướp bằng hương.

 

Con chim giấu chiều trong cánh

Để rơi tiếng hót khi nào

Hoàng hôn say về chạng vạng

Lục bình líu ríu cầu ao.

 

 

Dòng sông mát lành tuổi nhỏ

Nước tung toé ướt tiếng cười

Con bò mải mê gặm cỏ

Cánh diều ca hát rong chơi.

 

Lúa bá vai nhau chạy miết

Dừa cầm gió lọt kẽ tay

Mây trốn đâu rồi chẳng biết

Chiều lo đến tím mặt mày!

Không gian lặn vào ngòi bút

Bé ngồi phác hoạ mùa thu

Quê hương hiện lên đậm nét

Buổi chiều rung động tâm tư.

(Trương Nam Hương)

Phần 2: Đánh giá cuối năm học Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 139 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ.

Trả lời:

5 sự vật được miêu tả trong bài thơ là: Chuồn kim, hoa chuối, dòng sông, con bò, mây....

Câu 2 trang 139 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Tìm trong bài 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá.

Trả lời:

 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hóa là:

- Con chim giấu chiều trong cánh

- Cánh diều ca hát rong chơi

II. Đọc – hiểu

HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT

Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mỹ. Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.

Phần 2: Đánh giá cuối năm học Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.

Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về Châu Âu. Ngày 08 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.

Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

(Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái)

Từ ngữ

Ma-tan: một đảo thuộc quần đảo Phi-líp-pin ngày nay.

Sứ mạng: nhiệm vụ cao cả.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu

Câu 1 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt?

Trả lời:

Ngày 20 tháng 9 năm 1519 là ngày Ma-gien-lăng chỉ huy hạm đội đi khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

Câu 2 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là gì? Tìm câu trả lời đúng.

A. Đại Tây Dương

B. Thái Bình Dương

C. Ấn Độ Dương

D. Bắc Băng Dương

Trả lời:

B. Thái Bình Dương.

Câu 3 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy? Tìm câu trả lời đúng.

A. Vì ông thấy nơi này rộng mênh mông.

B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.

C. Vì ông thấy nơi này rất thơ mộng.

D. Vì ông thấy nơi này bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.

Trả lời:

B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.

Câu 4 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là gì?

Trả lời:

Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là :

- Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch.

- Đi mãi chẳng thấy bờ.

- Trận giao tranh với dân đảo Ma-tan.

Câu 5 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình như thế nào?

Phần 2: Đánh giá cuối năm học Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Trả lời:

Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình :

Châu Âu => Đại Tây Dương => Nam Mỹ => Thái Bình Dương => Ma-tan => Ấn Độ Dương => Tây Ban Nha

Câu 6 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là gì?

Trả lời:

Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là :

- Hoàn thành sứ mạng.

- Khẳng định Trái Đất hình cầu.

- Phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

Câu 7 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Trong bài đọc có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những danh từ nào?

Trả lời:

Trong bài viết có 10 danh từ riêng. Đó là những danh từ: Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ma-tan, Ấn Độ Dương, Châu Âu, Tây Ban Nha, Trái Đất.

Câu 8 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ của câu sau:

Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông.

Trả lời:

Khi tới gần mỏm cực nam/, đoàn thám hiểmphát hiện một eo biển dẫn

               TN                              CN                                       VN                    tới một đại dương mênh mông.

Câu 9 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đặt một câu nói về Ma-gien-lăng, trong câu có thành phần trạng ngữ.

Trả lời:

Trong câu chuyện, Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm nhằm mục đích khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

Trạng ngữ: Trong câu chuyện

B. VIẾT

Câu 1 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em thấy trong vườn trường hoặc trên đường đi học.

Đề 2: Hãy tưởng tượng em tham gia đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng và vừa trở về đất liền, có nhiều người ra đón em. Kể lại cuộc gặp gỡ đó.

Trả lời:

Đề 1:

Hè về, nắng trong vắt như mật ong, gió thoảng từng cơn oi nồng. Bọn học trò chúng em bận bịu với những bài ôn thi, những dòng lưu bút viết vội. Một hương vị mùa hè lan tỏa khắp trường. Mọi người vội nhìn ra vườn trường: hoa phượng nở đỏ sân trường rồi. Nhìn cây phượng vĩ trồng giữa vườn trường em, chúng em biết mùa hè đã thật sự đến.

Cây phượng cao lắm, cao hơn cả tầng ba của tòa nhà em học. Thân cây to lớn đến phải hai bạn học sinh ôm vẫn chưa xuể. Lớp vỏ trên thân cây sần sùi, hằn từng khe, rãnh như là mặt ruộng vào mùa hạn. Bộ rễ của cây thì chắc hẳn rất to và dài. Vì chỉ với một phần nhô trên mặt đất đã to hơn cả bắp tay rồi.

Cành chính của cây phượng thì chỉ gồm bốn cành. Nhưng từ đó, tỏa ra nhiều cành phụ lắm. Chúng đan vào nhau tạo thành một chiếc ô khổng lồ che bóng mát cho chúng em vui chơi. Khi mùa hè đến, cây phượng nở hoa đỏ rực. Những cánh hoa mỏng manh như cánh gián, đỏ tươi hơn cả mặt trời trở thành tín hiệu báo cho chúng em sắp kết thúc năm học.

Cây phượng già đã chứng kiến bao niềm vui nỗi buồn của chúng em. Mỗi lần phượng nở hoa, lòng em lại rộn ràng lên những cảm xúc khó tả. Đó là lúc em khi sắp phải xa mái trường, xa cây phượng. Mai đây lớn khôn, em luôn nghĩ về ngôi trường tiểu học, nhớ tới cây phượng già thân quen này.

Đề 2:

Vậy là tôi - một thành viên trong đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã trở về đất liền sau hành trình kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường.

Khoảng thời gian lênh đênh trên biển ấy như một kí ức không thể nào quên trong tôi. Tôi nhớ mùi đất liền, nhớ gia đình, nhớ bạn bè rất nhiều. Giờ đây nhìn thấy bố mẹ đứng trên bến tàu, lòng tôi xúc động biết bao. Bố mẹ ôm chầm lấy tôi òa khóc nức nở như một đứa trẻ. Họ khóc vì gặp lại được người con trai tưởng như đã bỏ mạng nơi xứ người và thầm cảm ơn thượng đế đã không lấy tôi đi. Bấy giờ, tôi mới nhìn kĩ khuôn mặt mẹ. Tóc mẹ đã lớm chớm sương mai, khuôn mặt dường như đã lâu rồi không thể cười vui vẻ. Bố tôi im lặng, vỗ vai tôi như an ủi. Tôi cảm thấy vừa vui vì được gặp lại bố mẹ, vừa tự trách vì đã khiến bố mẹ ngày đêm nhớ mong tôi. Không chỉ bố mẹ tôi, cả bạn bè tôi cũng đến. Mới hơn 2 năm không gặp, mọi người đã già đi không ít. Nhìn xung quanh, tôi thấy các gia đình ai cũng vui mừng khôn xiết, những giọt nước mắt của niềm vui và sự hạnh phúc.

Thật may mắn là tôi còn sống sót qua cuộc thám hiểm đó. Thật may mắn vì tôi vẫn còn được gặp lại gia đình, bạn bè.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Viết giấy mời trang 132, 133 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Cuộc sống xanh trang 133 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Tiết 1, 2 trang 134, 135, 136 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Tiết 3, 4 trang 136, 137, 138 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

Tiết 5 trang 138 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Kết nối tri thức)

 

Đánh giá

0

0 đánh giá