Với Giải SBT Lịch sử 10 trang 18 trong Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học Sách bài tập Lịch sử lớp 10 Tập 1 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Lịch sử 10 trang 18.
Giải SBT Lịch sử 10 trang 18 Tập 1
Bài tập 4 trang 18 sách bài tập Lịch sử 10: Từ kết quả của Bài tập 2, hãy chỉ ra mối quan hệ giữa sử học với Văn học cũng như với các ngành khoa học xã hội, nhân văn khác.
Lời giải
Giữa sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Điều này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Thứ nhất, vai trò của sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn:
+ Lịch Sử đời sống xã hội chính là chất liệu, là nguồn cảm hứng đưa đến sự ra đời của các công trình, tác phẩm của các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
+ Tri thức lịch sử đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu giá trị của các công trình, tác phẩm đó thuộc ngành khoa học xã hội và nhân văn với cuộc sống.
- Thứ hai, vai trò của các ngành khoa học xã hội và nhân văn đối với sử học:
+ Tri thức của các ngành khoa học xã hội và nhân văn hỗ trợ đắc lực cho việc tìm hiểu, phục dựng quá khứ.
+ Sử học luôn sử dụng tri thức, phương pháp nghiên cứu, thành tựu,... của nhiều ngành ngành khoa học xã hội và nhân văn để mô tả, phục dựng lại quá khứ. Nhờ đó, nhận thức lịch sử được chính xác, đầy đủ và sâu sắc hơn.
Bài tập 5 trang 18 sách bài tập Lịch sử 10: Thông qua ví dụ cụ thể, hãy phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa sử học và một lĩnh vực/ngành khoa học tự nhiên, công nghệ.
Lời giải
- Ví dụ vai trò của lịch sử đối với ngành hóa học (thông qua tác phẩm: Lịch Sử tìm ra các nguyên tố hóa học): tác phẩm Lịch Sử tìm ra các nguyên tố hóa học giúp chúng ta có những hiểu biết cơ bản về lịch sử phát minh và sử dụng của từng nguyên tố hóa học. Thông qua những tri thức lịch sử trong sách, chúng ta sẽ biết được: Tại sao có những nguyên tố được phát hiện ra sớm, tại sao có những nguyên tố lại được biết đến muộn hơn? Các nhà bác học đã có đóng góp như thế nào trong lĩnh vực nghiên cứu các nguyên tố hóa học.
- Ví dụ vai trò của ngành hóa học đối với lịch sử: để giám định niên đại của các hiện vật, các nhà khoa học đã sử dụng phương pháp đồng vị phóng xạ 14C (đây là phương pháp thuộc ngành hóa học).
Bài tập 6 trang 18 sách bài tập Lịch sử 10: Hãy xây dựng một bài giới thiệu về lịch sử trường học hoặc gia đình của em trong khoảng 10 năm trở lại đây, trong đó có vận dụng phương pháp nghiên cứu của ít nhất một ngành khoa học khác.
Lời giải
(*) Tham viết khảo:
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN (HÀ NỘI) – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
- Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An (còn được gọi là Trường Chu Văn An Hà Nội, Trường Bưởi) là một trường trung học phổ thông công lập ở Hà Nội.
- Được thành lập từ năm 1908, cho đến nay Chu Văn An là một trong những trường phổ thông lâu đời và có truyền thống nhất của nền giáo dục Việt Nam.
1. Cơ sở vật chất THPT Chu Văn An
- Trường THPT Chu Văn An có cơ sở vật chất pha trộn giữa phong cách kiến trúc của các nhà học kiểu Pháp đã gần 100 năm tuổi với các công trình mới được xây dựng trong thời gian gần đây, nằm trong dự án xây dựng trường điểm quốc gia của chính phủ.
- Hệ thống nhà học gồm 3 dãy nhà 3 tầng là nhà A, B và E, 2 dãy nhà 1 tầng là nhà C và D đã được xây dựng từ thời Pháp và liên tục được cải tạo trên cơ sở giữ nguyên những nét kiến trúc cổ và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh.
- Về mảng tự học và ngoại khóa của học sinh, trường có một thư viện, phòng truyền thống, một hội trường hiện đại với 200 chỗ ngồi tên là Hội trường Thăng Long, khu nhà thi đấu và các khu luyện tập thể chất ngoài trời.
- Ngoài ra trường còn có ký túc xá dành cho các học sinh ở xa và 3 căng tin
2. Tuyển sinh trường THPT Chu Văn An Hà Nội
- Trường THPT Chu Văn An trường trung học phổ thông có hệ thống lớp chuyên, vì vậy học sinh tốt nghiệp lớp 9 muốn vào học tại ngôi trường này ngoài việc phải tham gia kì thi vào lớp 10 chung cho các trường trung học phổ thông chuyên và không chuyên trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, còn phải tham gia kì thi chuyên chung của trường (Thi vòng một theo đề của sở, vòng hai môn chuyên theo đề của trường).
- Kì thi tuyển gồm ba môn bắt buộc là Toán, Văn và Ngoại ngữ điều kiện. Các thí sinh đăng ký thi tuyển vào các lớp chuyên phải thi thêm môn chuyên tương ứng.
- Điểm xét tuyển sẽ là tổng điểm ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ (mỗi môn lấy hệ số 1) cộng với điểm môn chuyên nhân đôi (hệ số 2), thí sinh lấy từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu của lớp chuyên.
- Các thí sinh chỉ đăng ký xét tuyển vào các lớp nâng cao sẽ thi hai môn Toán, Văn và lấy điểm xét tuyển là tổng điểm hai môn này.
- Thông thường diện dự tuyển của hai trường chỉ bao gồm học sinh có hộ khẩu Hà Nội nhưng kể từ năm học 2008 - 2009, trường Chu Văn An được phép tuyển mở rộng học sinh của toàn miền Bắc (từ Thanh Hóa trở ra) với điều kiện học sinh đó phải đoạt giải trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
3. Điểm chuẩn vào trường THPT Chu Văn An (Hà Nội) các năm gần đây
- Hằng năm, trường THPT Chu Văn An tuyển sinh vào lớp 10 khoảng 650 – 700 học sinh, tỉ lệ cạnh tranh vào trường dao động trong khoảng 2.9 – 3.1.
4. Hệ thống đào tạo của chuyên Chu Văn An Hà Nội
- Hệ thống lớp học của trường Chu Văn An Hà Nội bao gồm có 11 lớp chuyên: Toán, Lý, Hóa, Tin, Văn, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, Địa, sử và Sinh. Đây là các lớp được dạy tăng cường (số tiết, khối lượng kiến thức nhiều hơn so vớicác lớp còn lại) các môn chuyên tương ứng.
- Ngoài ra, trường còn có 1 lớp song ngữ tiếng Pháp: đây là lớp thuộc hệ thống lớp song ngữ do Tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF) tài trợ và đào tạo, học sinh sẽ được dạy các môn chính khóa song song tiếng Pháp và tiếng Việt.
Bài tập 7 trang 18 sách bài tập Lịch sử 10: Thực hiện dự án học tập (theo nhóm): Ứng dụng công nghệ để xây dựng bài thuyết trình và thuyết trình về một vấn đề lịch sử (tuỳ chọn thuộc các chủ đề trong Chương trình Lịch Sử 10) theo gợi ý dưới đây:
- Xác định chủ đề/vấn đề sẽ lựa chọn để xây dựng bài thuyết trình và thuyết trình trước lớp.
- Lựa chọn và giới thiệu về công nghệ có thể sử dụng để xây dựng và thuyết trình sản phẩm của nhóm.
- Chuẩn bị nguồn tư liệu (kênh chữ, kênh hình, hiện vật, tư liệu đa phương tiện,...).
- Xây dựng bài thuyết trình trên một hoặc một số nền tảng công nghệ.
- Thuyết trình sản phẩm trước lớp vào một thời điểm thích hợp.
Lời giải
(*) Gợi ý:
- Xác định vấn đề: Văn minh Ai Cập thời cổ đại
- Công nghệ có thể sử dụng để xây dựng bài thuyết trình: phần mềm thiết kế đồ họa Adobe Ilustrator, phần mềm Power Point; phần mềm tạo video Windows Movie Maker…
- Chuẩn bị nguồn tư liệu liên quan đến:
+ Cơ sở hình thành nền văn minh Ai Cập cổ đại (cơ sở về: điều kiện tự nhiên; kinh tế, chính trị, dân cư, xã hội)
+ Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập cổ đại
+ Ý nghĩa của nền văn minh Ai Cập cổ đại
- Xây dựng bài thuyết trình, gồm các sản phẩm:
+ Infographic giới thiệu tổng quan về nền văn minh Ai Cập cổ đại
+ Đoạn video giới thiệu về một thành tựu tiêu biểu (mà nhóm em yêu thích) của văn minh Ai Cập cổ đại. Ví dụ: kĩ thuật ướp xác; kim tự tháp;…
- Thuyết trình sản phẩm trước lớp:
(*) Sản phẩm tham khảo:
- Video về kĩ thuật ướp xác của người Ai Cập cổ đại: https://vnexpress.net/ky-thuat-uop-xac-cua-nguoi-ai-cap-co-dai-3988985.html
Xem thêm lời giải vở bài tập Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.