Câu hỏi trang 65 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

1.9 K

Với giải Câu hỏi trang 65 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Câu hỏi trang 65 Sinh học 10

Câu hỏi 3 trang 65 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.2, hãy nêu các thành phần cấu tạo của phân tử ATP.

Phương pháp giải:

- Quan sát cấu tạo của phân tử ATP và đưa ra câu trả lời.

- Liên kết cao năng là loại liên kết khi bẻ gãy sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng.

- ATP được sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào.

Lời giải:

Thành phần cấu tạo của phân tử ATP: adenine, đường ribose và ba nhóm phosphate. Trong đó, liên kết giữa các nhóm phosphate là liên kết cao năng.

Câu hỏi 4 trang 65 Sinh học 10: Tại sao liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng?

Phương pháp giải:

- Quan sát cấu tạo của phân tử ATP và đưa ra câu trả lời.

- Liên kết cao năng là loại liên kết khi bẻ gãy sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng.

- ATP được sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào.

Lời giải:

Khi liên kết giữa hai gốc phosphate của ATP bị phá vỡ, sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng, năng lượng được chuyển hoá trực tiếp cho các hoạt động cần năng lượng của tế bào. Do đó liên kết giữa các nhóm phosphate được gọi là liên kết cao năng.

Câu hỏi 5 trang 65 Sinh học 10: ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động nào sau đây?

a) Hoạt động lao động.

b) Tổng hợp các chất.

c) Vận chuyển thụ động.

d) Co cơ.

Phương pháp giải:

- Quan sát cấu tạo của phân tử ATP và đưa ra câu trả lời.

- Liên kết cao năng là loại liên kết khi bẻ gãy sẽ giải phóng một lượng lớn năng lượng.

- ATP được sử dụng cho các hoạt động sống của tế bào.

Lời giải:

 ATP được dùng để cung cấp năng lượng cho tất cả các hoạt động đã nêu.

Câu hỏi 6 trang 65 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.3, hãy mô tả quá trình tổng hợp và phân giải ATP.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 13.3 và đưa ra câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

Quá trình phân giải và tổng  hợp ATP: Khi tế bào sử dụng ATP để cung cấp năng lượng, ATP sẽ bị phân giải tạo thành ADP (Adenosine diphosphate) và giải phóng một nhóm phosphate. Nhóm phosphate này sẽ liên kết với chất cần được cung cấp năng lượng. Sau khi hoạt động chức năng, nhóm phosphate liên kết trở lại với ADP để hình thành ATP.

Câu hỏi 7 trang 65 Sinh học 10: Các nhận định dưới đây là đúng hay sai? Giải thích.

a) Quá trình (1) là sự giải phóng năng lượng.

b) Quá trình (2) là sự tích lũy năng lượng.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 13.3 và đưa ra câu trả lời.

Lời giải chi tiết:

a) Quá trình (1) là sự giải phóng năng lượng.

Sai. Vì quá trình này ADP được chuyển hóa trở lại thành ATP, mà ATP có vai trò cung cấp năng lượng nên đây là quá trình tích lũy năng lượng.

b) Quá trình (2) là sự tích lũy năng lượng.

Sai. Vì trong quá trình này ATP bị phân giải và cung cấp năng lượng cho tế bào, do đó quá trình này là quá trình giải phóng năng lượng

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 64 Sinh học 10Tại sao khi hoạt động mạnh, thân nhiệt lại tăng cao hơn lúc bình thường?...

Câu hỏi trang 64 Sinh học 10...

Luyện tập trang 65 Sinh học 10: Năng lượng được sinh vật lấy vào qua thức ăn có bị thất thoát không? Giải thích...

Luyện tập trang 66 Sinh học 10...

Câu hỏi trang 66 Sinh học 10...

Câu hỏi trang 67 Sinh học 10...

Câu hỏi 12 trang 68 Sinh học 10: Quan sát Hình 13.7, hãy:...

Luyện tập trang 68 Sinh học 10: Hãy kể tên một số bệnh rối loạn chuyển hoá hiện nay do enzyme...

Vận dụng trang 68 Sinh học 10: Hãy xác định chất nào sẽ bị dư thừa trong sơ đồ mô tả con đường chuyển hóa giả định sau (trong trường hợp chất I và D dư thừa trong tế bào)....

Bài tập trang 68 Sinh học 10...

Đánh giá

0

0 đánh giá