Luyện tập và vận dụng trang 40 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức

4.4 K

Với giải Luyện tập và vận dụng trang 40 Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 5: Các phần tử sinh học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Luyện tập và vận dụng trang 40 Sinh học lớp 10

Câu 1 trang 40 Sinh học lớp 10: Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C6H12O6. Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích.

Lời giải 

- 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo là: (C6H10O5)10

Giải thích:

- Đường phức được hình thành do các phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại một phân tử nước) bằng một liên kết cộng hoá trị (được gọi là liên kết glycosidic).

Câu 2 trang 40 Sinh học lớp 10: Tại sao cũng có chung công thức cấu tạo là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?

Phương pháp giải:

Đường đơn có 6 nguyên tử carbon, gồm ba loại chính là glucose, fructose và galactose.

 

 

Quan sát hình ta thấy tuy có cùng công thức hóa học là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại tồn tại các cấu trúc không gian, hình dạng cấu trúc vòng khác nhau điều này làm cho chúng có các đặc tính vật lí, hóa học khác nhau.

Lời giải 

Tuy có cùng công thức hóa học là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại tồn tại các cấu trúc không gian, hình dạng cấu trúc vòng khác nhau (vị trí nhóm OH) điều này làm cho chúng có các đặc tính vật lí, hóa học khác nhau.

Câu 3 trang 40 Sinh học lớp 10: Tại sao cũng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau?

Phương pháp giải:

Quan sát hình:

 

Tinh bột: Tinh bột là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ ở các loài thực vật. Tinh bột được cấu tạo từ hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân là glucose (H 5.3a). Nhìn chung, các loại tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh.

Cellulose: Phân tử cellulose được cấu tạo từ các phân tử đường glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc (H 53c). Cellulose là thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật.

Lời giải chi tiết:

Tinh bột:

- Phân tử gồm nhiều gốc α-glucose liên kết với nhau.

- Các loại tinh bột có cấu trúc mạch ít phân nhánh.

Cellulose:

- Phân tử gồm nhiều gốc β-glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc.

Câu 4 trang 40 Sinh học lớp 10: Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất. Tại sao?

Phương pháp giải:

- Protein được cấu tạo từ các đơn phân là amino acid.

- Có 20 loại amino acid tham gia cấu tạo nên các protein. Từ 20 loại amino có thể tạo ra vô số loại chuỗi polypeptide khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid. Trình tự các amino acid của một protein có tính đặc thù và quyết định chức năng của protein.

Chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc của nó. Protein có 4 bậc cấu trúc (H 5.8):

 

 

- Cấu trúc bậc 1: Trình tự các amino acid trong một chuỗi polypeptide.

- Cấu trúc bậc 2: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp.

- Cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptide cuộn xoắn lại hoặc gấp nếp tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng do có sự tương tác đặc thù giữa các nhóm chức của các amino acid trong chuỗi polypeptide.

- Hai hay nhiều chuỗi polypeptid liên kết với nhau tạo nên cấu trúc bậc 4.

Lời giải 

Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại chức năng nhất vì:

- Protein được cấu tạo từ các đơn phân là amino acid.

- Có 20 loại amino acid tham gia cấu tạo nên các protein. Từ 20 loại amino có thể tạo ra vô số loại chuỗi polypeptide khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các amino acid. Trình tự các amino acid của một protein có tính đặc thù và quyết định chức năng của protein.

- Chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc của nó. Protein có 4 bậc cấu trúc

Câu 5 trang 40 Sinh học lớp 10: Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Theo em, điều này là nên hay không nên? Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần làm gì để duy trì cân nặng với một cơ thể khoẻ mạnh?

Phương pháp giải:

- Lipid là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có đặc tính chung là kị nước.

- Các loại mỡ động vật hormone sinh dục (như testosterone, estrogen, dầu thực vật, phospholipid) một số sắc tố, sáp và một số loại vitamin đều là lipid.

- Nguồn chất béo cung cấp cho con người rất đa dạng, có thể từ mô mỡ của các loài động vật, dầu thực vật lấy từ nhiều loại hạt, quả khác nhau như lạc, vừng,...

=>Việc sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm là rất quan trọng với sức khoẻ, khi ăn uống mất cân đối giữa các thành phần chất béo có thể gây ra nhiều bệnh tật.

Lời giải 

Theo em là Không nên vì:

- Lipid là cấu tạo, thành phần của các loại mỡ động (chất dự trữ năng lượng) vật hormone sinh dục (như testosterone, estrogen, dầu thực vật, phospholipid) một số sắc tố, sáp và một số loại vitamin. Có vai trò trong hoạt động tồn tại và phát triển của cơ thể.

- Việc sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm là rất quan trọng với sức khoẻ, khi ăn uống mất cân đối giữa các thành phần chất béo có thể gây ra nhiều bệnh tật.

Câu 6 trang 40 Sinh học lớp 10: Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông đặc lại?

Phương pháp giải:

    Cấu trúc không gian của protein bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. Khi điều kiện môi trường như pH, nhiệt độ, áp suất, nồng độ ion trong dung dịch thay đổi đến một mức độ nào đó sẽ làm đứt gãy các liên kết yếu khiến cấu trúc không gian ba chiều của protein bị thay đổi, khi đó, người ta nói protein bị biến tính và mất chức năng sinh học.

- Ở nhiệt độ cao Protein tin của trứng bị biến tính và đông đặc lại.

Lời giải 

- Khi gặp nhiệt độ cao protein của trứng bị biến tính và đông đặc lại.

Câu 7 trang 40 Sinh học lớp 10: Giải thích vì sao khi khẩu phần ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh truyền nhiễm

Phương pháp giải:

Trong cơ thể, protein có rất nhiều chức năng, có thể nói protein tham gia vào hầu hết tất cả các hoạt động sống của tế bào. Một số chức năng của protein: Cấu trúc; Xúc tác; Bảo vệ; Vận động; Điều hoà.

* Với các chức năng trên, protein có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể người và các loài động vật. Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein.

Lời giải 

     Protein có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể người và các loài động vật. Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein.

 

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 28 Sinh học lớp 10:

Dừng lại và suy ngẫm trang 28 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm trang 31 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm trang 33 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm trang 36 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm trang 37 Sinh học lớp 10

Dừng lại và suy ngẫm trang 39 Sinh học lớp 10

Luyện tập và vận dụng trang 40 Sinh học lớp 10

Đánh giá

0

0 đánh giá