Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 20, 21, 22, 23 Bài 4: Làm việc thật là vui - Kết nối tri thức

1.1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 4: Làm việc thật là vui trang Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Bài 4: Làm việc thật là vui Tiếng Việt lớp 2 Tập 1

Đọc: Làm việc thật là vui

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 20 Khởi động: Quan sát tranh và cho biết mỗi người, mỗi vật trong tranh đang làm gì.

Phương pháp giải:

Em quan sát từng người, từng sự vật có trong tranh và cho biết hoạt động của mỗi người, mỗi vật.

Lời giải:

- Bạn nhỏ đang học bài.

- Chim tu hú kêu báo hiệu mùa vải chín.

- Gà trống gáy báo hiệu ngày mới.

- Hoa đào nở báo hiệu xuân về.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 20 Đọc:

LÀM VIỆC THẬT LÀ VUI

Quanh ta, mọi vật, mọi người đều làm việc.

Cái đồng hồ tích tắc, tích tắc, bảo phút, bảo giờ. Con gà trống gáy vang ò ó o, bảo cho mọi người biết trời sắp sáng, mau mau thức dậy. Con tu hú kêu tu hủ, tu hú. Thế là sắp đến mùa vải chín. Chim bắt sâu, bảo vệ mùa màng. Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng. Chim cú mèo chập tối đứng trong hốc cây rúc cú cú cũng làm việc có ích cho đồng ruộng.

Như mọi vật, mọi người, bé cũng làm việc. Bé làm bài. Bé đi học. Học xong, bé quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. Bé luôn luôn bận rộn, mà lúc nào cũng vui.

(Theo Tô Hoài)

Từ ngữ

- Sắc xuân: cảnh vật, màu sắc của mùa xuân.

- Tưng bừng: (quang cảnh, không khí) nhộn nhịp, tươi vui.

- Rúc: kêu lên một hồi dài.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 21 Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Những con vật nào được nói đến trong bài?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Những con vật được nói đến trong bài là: Con gà trống, chim tu hú, chim bắt sâu, chim cú mèo

Câu 2: Đóng vai một con vật trong bài, nói về công việc của mình.

Phương pháp giải:

Nói về công việc của từng con vật dựa theo gợi ý:

- Tên công việc

- Ích lợi

Lời giải:

Đóng vai con vật, nói về công việc của mình:

- Chào các bạn, mình là gà trống. Mỗi ngày, mình đều thức dậy rất sớm, gáy vang Ò…ó… o báo hiệu một ngày mới lên. Nhờ có tiếng gáy của mình mà mọi người có thể thức dậy bắt đầu một ngày mới.

- Chào các bạn, mình là chim tu hú. Mỗi khi mùa vải chín đến, mình sẽ kêu tu hú, tu hú. Mọi người nhớ nhé! Nghe thấy tiếng mình kêu nghĩa là đến mùa vải chín rồi đó!

- Chào các bạn, mình là chim sâu. Sâu bọ có hại cho mùa màng. Còn thức ăn yêu thích của mình lại là chúng. Mình thường ăn sâu bọ, mình cũng biết đây cũng là cách để bảo vệ mùa màng cho các bác nông dân.

- Chào các bạn, mình là chim cú mèo. Thời gian hoạt động của mình là về đêm. Mình thường bắt chuột, loài vật gây hại cho mùa màng của các bác nông dân.

Câu 3: Kể tên những việc bạn nhỏ trong bài đã làm.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3

Lời giải:

Những việc mà bạn nhỏ trong bài đã làm là: làm bài, đi học, quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ.

Câu 4: Theo em, mọi người, mọi vật làm việc như thế nào?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Theo em, mọi người, mọi vật đều bận rộn làm việc của mình nhưng ai cũng rất vui vẻ.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 21 Luyện tập văn bản đã đọc:

Câu 1: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu nêu hoạt động:

Phương pháp giải:

Em nhớ lại hoạt động của từng con vật trong bài để ghép nối sao cho phù hợp.

Lời giải:

Câu 2: Đặt một câu nêu hoạt động của em ở trường.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ xem ở trường em thường làm những hoạt động gì và đặt câu nêu ra hoạt động đó.

Lời giải:

- Trong lớp, em chăm chú nghe giảng.

- Em tưới nước cho mấy khóm hoa trong vườn trường.

- Em cặm cụi tập viết.

Nội dung:

- Nội dung chính: Mọi vật, mọi người đều phải làm việc. Làm việc đem lại niềm vui cho mỗi chúng ta, khiến chúng ta thấy mình có ý nghĩa hơn.

- Liên hệ bản thân: Cần phải chăm chỉ học tập và làm những việc vừa sức mình.

Viết: Nghe - viết: Làm việc thật là vui

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 21 Câu 1: Nghe – viết:

Làm việc thật là vui

Quanh ta, mọi vật, mọi người đều làm việc.

Cái đồng hồ tích tắc, tích tắc, bảo phút, bảo giờ. Con gà trống gáy vang ò ó o, bảo cho mọi người biết trời sắp sáng, mau mau thức dậy. Con tu hú kêu tu hủ, tu hú. Thế là sắp đến mùa vải chín. Chim bắt sâu, bảo vệ mùa màng. Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng.

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 21 Câu 2: Tìm những chữ cái còn thiếu trong bảng. Học thuộc tên các chữ cái:

Phương pháp giải:

Em đọc tên chữ cái ở cột thứ 3 rồi tìm chữ cái tương ứng và điền vào cột thứ 2.

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 22 Câu 3: Dựa vào chữ cái đầu tiên, sắp xếp tên các cuốn sách theo thứ tự bảng chữ cái:

Phương pháp giải:

Em nhìn vào hình các cuốn sách và chỉ ra chữ cái đầu tiên của mỗi quyển sách:

- Hoa mào gà: chữ H

- Gà trống nhanh trí: chữ G

- Ông Cản Ngũ: chữ Ô

- Nàng tiên Ốc: chữ N

- Kiến và chim bồ câu: chữ K

Em sắp xếp các chữ cái H, G, Ô, N, K theo thứ tự bảng chữ cái. Đó cũng chính là thứ tự của các cuốn sách.

Lời giải:

Thứ tự các cuốn sách được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái như sau:

Gà trống nhanh trí

Hoa mào gà

Kiến và chim bồ câu

Nàng tiên Ốc

Ông Cản Ngũ

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 22 Luyện từ và câu:

Câu 1: Tìm và gọi tên các vật trong tranh.

Phương pháp giải:

Em quan sát thật kĩ các vật dụng trong gia đình được giấu trong tranh.

Lời giải:

Các vật có trong tranh đó là: ti vi, giường, gối, chăn, móc áo, quạt trần, quạt bàn, xoong, bát, đĩa, ấm chén, chổi.

Câu 2: Tìm 3 – 5 từ ngữ chỉ hoạt động gắn với các vật trong tranh ở bài tập 1.

M: chổi – quét nhà

Phương pháp giải:

Em xem lại các sự vật ở bài tập 1 rồi suy nghĩ xem thường ngày em dùng chúng vào công việc gì.

Lời giải:

- Chổi – quét nhà

- Quạt trần, quạt bàn – quạt mát

- Bát, đĩa – đựng đồ ăn

- Giường, gối, chăn – ngủ, nghỉ

- Ghế - ngồi

- xoong – nấu

- Ti vi – xem

- Móc áo – treo quần áo

- Ấm chén – uống nước

Câu 3: Đặt một câu nói về việc em làm ở nhà

M: Em quét nhà

Phương pháp giải:

Em nhớ lại những hoạt động em đã làm ở nhà rồi đặt câu nói về những hoạt động đó.

Lời giải:

Em xem ti vi.

Em rửa bát.

Em treo quần áo.

Em nhặt rau.

Em quét sân.

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 23 Luyện viết đoạn

Câu 2: Nhìn tranh, kể về các việc bạn nhỏ đã làm.

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh, chú ý hành động của bạn nhỏ trong từng bức tranh.

Lời giải:

- Tranh 1: Bạn nhỏ bỏ quả ra khỏi giỏ.

- Tranh 2: Bạn nhỏ rửa quả dưới vòi nước.

- Tranh 3: Bạn nhỏ xếp quả vào rổ cho ráo nước.

Câu 2: Viết 2 – 3 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.

G:

- Em đã làm được việc gì?

- Em làm việc đó thế nào?

- Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó.

Phương pháp giải:

Em hãy nghĩ về những việc mà mình đã làm ở nhà rồi viết theo gợi ý.

Lời giải:

- Bài tham khảo 1:

Ở nhà, em đã biết quét nhà giúp bố mẹ. Em quét sạch sẽ từ trong ra ngoài rồi thu rác vào thùng rác. Em rất vui vì đã có thể giúp bố mẹ một việc nhỏ.

- Bài tham khảo 2:

Ở nhà, em đã biết gấp quần áo giúp mẹ. Sau khi quần áo đã khô, em sẽ thu lại rồi gập gọn quần áo vào tủ. Em rất vui vì đã có thể giúp mẹ được một việc nhỏ.

Đọc mở rộng: Đọc bài viết về hoạt động của thiếu nhi

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 23 Câu 1: Tìm đọc các bài viết về những hoạt động của thiếu nhi.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Đọc bài “Vẽ về cuộc sống an toàn” trên báo Đại Đoàn Kết.

Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 23 Câu 2: Trao đổi với các bạn về bài đã đọc dựa vào gợi ý sau:

Phương pháp giải:

Em chia sẻ dựa trên hai gợi ý của đề bài.

Lời giải:

Tên của bài đọc là “Vẽ về cuộc sống an toàn” trên báo Đại Đoàn Kết. Đây là hoạt động mà học sinh được vẽ các bức tranh về chủ đề phòng tránh tai nạn, làm thế nào để có một cuộc sống an toàn cho trẻ em. Điều mà em thích thú nhất trong bài đọc là sau khi đọc xong em hiểu rằng các bạn nhỏ có sức sáng tạo thật lớn, có rất nhiều thông điệp điệp được các bạn gửi gắm thông qua những bức tranh.

Đánh giá

0

0 đánh giá