Tiếng Việt lớp 2 trang 37,38,39,40,41 Bài 4: Cô gió - Chân trời sáng tạo

1.2 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 37,38,39,40 Bài 4: Cô gió -  Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 37,38,39,40 Bài 4: Cô gió

Tiếng Việt lớp 2 trang 37,38 Cô gió

Tiếng Việt lớp 2 trang 37,38 Nội dung

Ai cũng yêu quý cô gió vì cô luôn đi khắp đó đây để làm việc có ích. Chúng ta cần yêu mến cuộc sống, luôn vui tươi và làm nhiều việc có ích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 37 Khởi động: Nói về lợi ích của gió đối với người và vật theo gợi ý:

Cô gió trang 37,38 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quát sát tranh rồi tìm câu trả lời.

Lời giải:

- Gió làm chong chóng quay

- Gió khiến những đám mây có thể bay trên bầu trời

- Gió giúp thuyền căng buồm ra khơi

Tiếng Việt lớp 2 trang 37 Đọc

Cô gió

Người ta gọi cô là gió. Việc của cô là đi khắp đó đây. Trên mặt sông, mặt biển, cô giúp cho những chiếc thuyền đi nhanh hơn. Cô đưa mây về làm mưa trên các miền đất khô hạn. Vì tính cô hay giúp người nên ai cũng yêu cô. Cô không có hình dáng, màu sắc nhưng cô đi đến đâu ai cũng biết ngay:

- Cô gió kìa!

Cô cất tiếng chào những bông hoa, những lá cờ, chào những con thuyền, những chong chóng đang quay... Cô cất tiếng hát:

Tôi là ngọn gió

Ở khắp mọi nơi

Công việc của tôi

Không bao giờ nghỉ...

Cô không có dáng hình, nhưng điều đó chẳng sao. Hình dáng của cô là ở những việc có ích mà cô làm cho người khác. Dù không trông thấy cô, người ta vẫn nhận ra cô ngay và gọi tên cô: gió!

Theo Xuân Quỳnh

Tiếng Việt lớp 2 trang 38 Cùng tìm hiểu 

Câu 1: Cô gió đã giúp gì cho thuyền và mây?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên từ “Người ta gọi…” đến “…Cô gió kìa!”

Lời giải:

- Cô gió giúp cho thuyền đi nhanh hơn.

- Cô gió đưa mây về làm mưa trên các miền đất khô hạn.

Câu 2: Trên đường đi, cô gió chào những ai?

Cô gió trang 37,38 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn từ “Cô cất tiếng…” đến “…đang quay”

Lời giải:

Trên đường đi cô gió chào những bông hoa, những lá cờ, chào những con thuyền, những chong chóng đang quay,…

Câu 3: Vì sao ai cũng yêu mến cô gió?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn cuối bài từ “Cô không có dáng hình…” đến “…gọi tên cô: gió!”

Lời giải:

Mọi người yêu mến cô gió vì cô thường làm những việc có ích cho người khác.

iếng Việt lớp 2 trang 38,39 Ai dậy sớm

Tiếng Việt lớp 2 trang 38 Câu a: Nghe viết

Ai dạy sớm trang 38,39 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 38 Câu b: Tìm trong bài chính tả các tiếng có chứa vần ai hoặc vần ay

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại bài chính tả.

Lời giải:

- Các tiếng có chứa vần ai: ai

- Các tiếng có chứa vần ay: chạy

Tiếng Việt lớp 2 trang 39 Câu c: Tìm từ ngữ có tiếng chứa vần ai hoặc ay để gọi tên từng sự vật dưới đây:

Ai dậy sớm trang 38,39 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh để gọi tên các sự vật có tiếng chứa vần ai hoặc ay

Lời giải:

Ai dậy sớm trang 38,39 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Tiếng Việt lớp 2 trang 39 Mở rộng vốn từ Bạn bè

Tiếng Việt lớp 2  trang 39 Câu 3: Chọn tiếng ở bông hoa ghép được với tiếng ở cành lá để tạo thành từ ngữ:

Mở rộng vốn từ bạn bè trang 39 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ chữ ở bông hoa và cành để ghép nối cho phù hợp.

Lời giải:

Mở rộng vốn từ bạn bè trang 39 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 39 Câu 4: Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ ghép được ở bài tập 3.

Phương pháp giải:

Em xem lại những từ ngữ ghép được ở bài 3.

Lời giải:

- Bạn Ngọc rất siêng năng.

- Minh là một đứa trẻ thông minh.

- Thùy rất hiền lành.

- Thắng đã dũng cảm nhận lỗi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Phố cây xanh

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu a: Nghe kể chuyện

Chuyện ở phố Cây Xanh

1. Dê con là một hoạ sĩ nổi tiếng, sống ở phố Cây Xanh. Dê con treo các ấm trà cho khu vườn trong nhà của mình. Thấy khu vườn đẹp quá, cư dân xung quanh đều làm theo.

Từ đó, phố Cây Xanh còn được gọi là phổ Ấm Trà.

2. Khi hươu con chuyển đến phố Cây Xanh, cậu nhìn khắp phố rồi trang trí những ngôi sao cho khu vườn của mình. Cún con nhìn thấy bèn góp ý:

- Cậu làm không đúng rồi. Vườn nhà ở phố chúng ta chỉ treo ấm trà thôi.

Hươu con đáp:

– Mình biết, nhưng mình có ý tưởng riêng. Mình trang trí vườn theo cách mình yêu thích.

3. Trở về nhà sau cuộc nói chuyện với hươu con, cún con suy nghĩ mãi. Rồi cậu quyết định thay đổi cách trang trí khu vườn nhà mình. Cậu sơn hàng nào cho khu vườn bằng màu xanh mà cậu yêu thích.

4. Mọi người nhìn thấy hươu con và cún con làm liền thích thú về trang trí lại khu vườn theo sở thích của mình. Bây giờ, phố Cây Xanh có nhiều ngôi nhà có những khu vườn được trang trí khác nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu b:  Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh và câu gợi ý dưới tranh:

Nghe kể truyện Phố Cây Xanh trang 40 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh, dựa vào phần gợi ý để kể lại các đoạn.

Lời giải:

* Đoạn 1:

Ở phố Cây Xanh có Dê con là một họa sĩ nổi tiếng. Để trang trí cho khu vườn của mình, Dê con đã treo những ấm trà khắp khu vườn. Mọi người trong khu phố thấy đẹp nên cũng bắt chước làm theo. Từ đó phố Cây Xanh còn được gọi là phố Ấm Trà.

* Đoạn 2:

Hươu con là thành viên mới chuyển tới khu phố. Cậu trang trí những ngôi sao lấp lánh trong khu vườn của mình. Cún con đi qua trông thấy bèn góp ý rằng:

- Hươu ơi, cậu trang trí như vậy là không đúng rồi. Ở đây bọn mình đều trang trí khu vườn bằng những ấm trà.

Hươu con trả lời rằng:

- Mình biết, nhưng mình muốn trang trí khu vườn của mình theo cách của riêng mình.

* Đoạn 3:

Trở về nhà sau cuộc nói chuyện với Hươu con, Cún con bắt đầu suy nghĩ. Cậu cũng muốn trang trí khu vườn của mình theo cách mà mình yêu thích. Thế rồi, cậu sơn lại hàng rào màu xanh – màu sắc mà cậu yêu thích.

* Đoạn 4:

Mọi người trong khu phố nhìn cách mà Hươu con và Cún con trang trí cho khu vườn liền cảm thấy thích thú. Họ cũng trở về và trang trí lại khu vườn theo sở thích của riêng mình. Từ đó phố Cây Xanh có những ngôi nhà với những khu vườn được trang trí khác nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu c: Kể lại toàn bộ câu chuyện

Phương pháp giải:

Em xem lại phần kể lại từng đoạn để kể lại toàn bộ câu chuyện.

Lời giải:

Ở phố Cây Xanh có Dê con là một họa sĩ nổi tiếng. Để trang trí cho khu vườn của mình, Dê con đã treo những ấm trà khắp khu vườn. Mọi người trong khu phố thấy đẹp nên cũng bắt chước làm theo. Từ đó phố Cây Xanh còn được gọi là phố Ấm Trà.

Hươu con là thành viên mới chuyển tới khu phố. Cậu trang trí những ngôi sao lấp lánh trong khu vườn của mình. Cún con đi qua trông thấy bèn góp ý rằng:

- Hươu ơi, cậu trang trí như vậy là không đúng rồi. Ở đây bọn mình đều trang trí khu vườn bằng những ấm trà.

Hươu con trả lời rằng:

- Mình biết, nhưng mình muốn trang trí khu vườn của mình theo cách của riêng mình.

Trở về nhà sau cuộc nói chuyện với Hươu con, Cún con bắt đầu suy nghĩ. Cậu cũng muốn trang trí khu vườn của mình theo cách mà mình yêu thích. Thế rồi, cậu sơn lại hàng rào màu xanh – màu sắc mà cậu yêu thích.

Mọi người trong khu phố nhìn cách mà Hươu con và Cún con trang trí cho khu vườn liền cảm thấy thích thú. Họ cũng trở về và trang trí lại khu vườn theo sở thích của riêng mình. Từ đó phố Cây Xanh có những ngôi nhà với những khu vườn được trang trí khác nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Đặt tên cho bức tranh. Nói về bức tranh

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu a:  Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:

- Bức tranh có tên là gì?

- Bạn Lam có những nét gì đáng yêu?

- Theo em, vì sao bức tranh có tên như vậy.

Đặt tên cho bức tranh. Nói về bức tranh trang 41 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh và nhớ lại câu chuyện Tóc xoăn và tóc thẳng.

Lời giải:

- Bức tranh có tên là: Cô bé có mái tóc biết nhảy.

- Những nét đáng yêu của bạn Lam đó là: mái tóc xoăn

- Bức tranh có tên như vậy là bởi vì khi bạn Lam tham gia hội thi văn nghệ, lúc bạn nhảy thì mái tóc xoăn bồng bềnh của bạn dường như cũng chuyển động theo từng động tác của bạn.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu b: Giới thiệu với bạn bức tranh em thích. Nói tên bức tranh mà em đã đặt.

Phương pháp giải:

Em giới thiệu bằng cách trả lời những ý sau:

- Tranh vẽ gì?

- Người, vật trong tranh có gì đặc biệt?

- Em đặt tên cho bức tranh là gì? Vì sao lại đăt tên như vậy?

Lời giải:

Đặt tên cho bức tranh. Nói về bức tranh trang 41 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

- Tranh vẽ phòng ngủ của em

- Phòng ngủ được trang trí theo sở thích của em, tông màu hồng êm dịu, những hình vẽ cũng theo sở thích của em.

- Em đặt tên cho bức tranh là “Thế giới của riêng tôi” bởi vì bức tranh là hình ảnh phòng ngủ mang cá tính của em.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Đọc một bài văn về Trẻ em

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 1:  Đọc một bài văn về trẻ em

a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Đọc một bài văn về trẻ em trang 41 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em giới thiệu về bài văn em được đọc bằng các ý:

- Tên bài văn

- Tác giả

- Từ ngữ em thích

Lời giải:

- Tên bài văn: Tóc xoăn và tóc thẳng

- Tác giả: Văn Thành Lê

- Từ ngữ em thích: tóc xoăn, bồng bềnh, đẹp và lạ,…

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 2: Chơi trò chơi Gió thổi

Đọc một bài văn về trẻ em trang 41 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Lời giải:

Gợi ý:

Chơi trò chơi gió thổi để nói về đặc điểm riêng, những điểm đáng yêu của các bạn trong lớp

- Quản trò: gió thổi, gió thổi!

- Cả lớp: Thổi gì? Thổi gì?

- Quản trò: Thổi mái tóc bồng bềnh của bạn Lam.

(Các bạn đứng gần Lam hoặc Lam tự hất bay mái tóc của mình)

Cả lớp cùng chia sẻ về những nét đáng yêu của các bạn trong lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá