Tiếng Việt lớp 2 trang 50,51,52 Bài 3: Mẹ - Chân trời sáng tạo

682

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 50,51,52 Bài 3: Mẹ - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 50,51,52 Bài 3: Mẹ - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 50,51 Mẹ

Tiếng Việt lớp 2 trang 50,51 Nội dung

Nỗi vất vả, cực nhọc của mẹ khi nuôi con và tình yêu thương vô bờ của mẹ dành cho con. Chúng ta cần phải biết ơn, kính yêu và hiếu thảo với mẹ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Khởi động: Nói về việc mà người thân thường làm để chăm sóc em.

Phương pháp giải:

Em liên hệ thực tế bản thân mình.

Lời giải:

Những việc mà người thân đã làm để chăm sóc em đó là:

- Mẹ nấu cơm cho em ăn mỗi ngày.

- Bố mua thuốc, nấu cháo, quan tâm em khi em ốm.

- Bà ru em ngủ ngon giấc.

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Đọc

Mẹ

Mẹ trang 50,51 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Nhà em vẫn tiếng ạ ời

Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Trần Quốc Minh

- Nắng oi: trời nắng, nóng, không có gió.

Mẹ trang 50,51 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Cùng tìm hiểu

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

Phương pháp giải:

Em đọc 4 dòng thơ đầu tiên từ đầu đến “…mẹ ngồi mẹ ru”

Lời giải:

Câu thơ cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức đó là:

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

Phương pháp giải:

Em đọc 4 dòng thơ từ “Nhà em vẫn tiếng…” đến “… đưa gió về.”

Lời giải:

Từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon đó là: ru, quạt, kẽo cà tiếng võng (kéo võng)

Câu 3: Hai dòng thơ sau cho em biết điều gì?

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Mẹ trang 50,51 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 2 câu thơ chú ý cụm từ “những ngôi sao thức”,  “mẹ đã thức vì chúng con”

Lời giải:

Hai dòng thơ cho biết rằng: Mẹ thức rất khuya vì các con.

Mẹ trang 50,51 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 4)

Câu 4: Trong câu cuối bài thơ, người mẹ được so sánh với hình ảnh nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu thơ cuối bài.

Lời giải:

Trong câu thơ cuối bài, người mẹ được so sánh với “ngọn gió của con suốt đời”

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Cùng sáng tạo:  Lời hay ý đẹp

Nói về người thân của em.

M: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Phương pháp giải:

Em tìm những từ ngữ để nói về người thân theo mẫu.

Lời giải:

Mẹ là ngọn lửa sưởi ấm cả cuộc đời con.

Mẹ là người tuyệt vời nhất trên đời.

Bố là siêu nhân của riêng con.

Mẹ là người đẹp nhất trên đời.

Bố là người hùng của cuộc đời con.

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Viết chữ hoa E,Ê. Em là con ngoan

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Câu 1: Viết chữ hoa E, Ê

Viết chữ hoa E, Ê. Em là con ngoan trang 51 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát các chữ viết mẫu trong sách, chú ý thứ tự viết các nét.

Lời giải:

1. Chữ hoa E

- Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét cong phải và nét thắt.

- Cách viết: Đặt bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 4, viết một nét cong trái lưng chạm ĐK dọc 1, lượn vòng lên chưa chạm ĐK dọc 3 viết liền mạch nét cong trái thứ hai kết hợp với nét thắt trên ĐK ngang 2 và viết tiếp nét cong trái thứ ba và dừng bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 2 và viết tiếp nét cong trái thứ ba và dừng bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 2 (Độ cong của nét cong trái thứ ba rõ nét hơn độ cong của nét cong trái thứ hai. Chỗ bắt đầu viết nét cong trái thứ hai phải ngang bằng với điểm đặt bút)

2. Chữ hoa Ê

- Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét cong phải, nét thắt và đầu mũ

- Cách viết:

+ Viết như viết chữ E hoa

+ Lia bút viết đầu mũ ở ĐK ngang 4, giữa ĐK dọc 2 và 3.

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Câu 2: Viết ứng dụng Em là con ngoan

Phương pháp giải:

Em đọc trước câu ứng dụng

Lời giải:

Em viết lần lượt các từ trong câu ứng dụng theo thứ tự

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Từ chỉ sự vật. Dấu chấm

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ người trong khổ thơ dưới đây

Đi về con chào mẹ

Ra vườn cháu chào bà

Ông làm việc trên nhà

Cháu lên: Chào ông ạ!

Phạm Cúc

Từ chỉ sự vật. Dấu chấm trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tìm những từ chỉ người thân trong gia đình ở đoạn thơ.

Lời giải:

Những từ chỉ người có trong khổ thơ đó là: con, mẹ, cháu, bà, ông

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây

a. Câu nào dưới đây dùng để kể về việc làm của mẹ.

Từ chỉ sự vật. Dấu chấm trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

b. Cuối những dòng nào dưới đây có thể dùng dấu chấm?

Từ chỉ sự vật. Dấu chấm trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

a. Câu kể là câu nhằm mục đích kể, tả về sự vật, sự việc.

b. Chúng ta cần dùng dấu chấm khi kết thúc câu kể.

b. Em tìm những câu không phải là câu hỏi.

Lời giải:

a. Câu dùng để kể về việc làm của mẹ đó là:

Từ chỉ sự vật. Dấu chấm trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 4)

b. Dòng có thể dùng dấu chấm ở cuối câu đó là:

Từ chỉ sự vật. Dấu chấm trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 5)

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Vận dụng: Chơi trò chơi Bàn tay diệu kì

- Nói về những việc người thân đã làm để chăm sóc em.

- Nói điều em thích nhất ở trò chơi đó.

Từ chỉ sự vật. Dấu chấm trang 52 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 6)

Phương pháp giải:

Em thực hành trên lớp.

Lời giải:

Gợi ý:

- Bàn tay mẹ ôm ấp, vỗ về em.

- Bàn tay mẹ ru cho em ngủ.

- Bàn tay mẹ nấu đồ ăn ngon cho em.

- Bàn tay mẹ quạt cho em ngủ.

Đánh giá

0

0 đánh giá