Tiếng Việt lớp 2 trang 32, 33 Bài 7: Cây xấu hổ - Kết nối tri thức

1.1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 32, 33 Bài 7: Cây xấu hổ sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 32, 33 Bài 7: Cây xấu hổ

Đọc: Cây xấu hổ

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 31 Khởi động

Câu 1: Em biết gì về loài cây trong tranh?

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh, dựa vào những kiến thức của bản thân mình để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Cây trong tranh có tên là cây xấu hổ (hay còn có tên khác là cây trinh nữ, cây mắc cỡ). Cây có nhiều lá nhỏ li ti màu xanh, nụ hoa màu đỏ đậm và nở ra hoa màu tím.

Câu 2: Dựa vào tên bài đọc và tranh minh hoạ, em thử đoán xem loài cây này có gì đặc biệt.

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh, dựa vào những kiến thức của bản thân mình để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Đặc điểm của loài cây này đó là nếu như chạm vào lá của cây sẽ chụm lại.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 31 Bài đọc:

CÂY XẤU HỔ

Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại.

Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá. Quả nhiên, không có gì lạ thật.

Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự toả sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại vội bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế.

Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh ấy quay trở lại?

(Theo Trần Hoài Dương)

Từ ngữ

- Lạt xạt: tiếng va chạm của lá khô.

- Xôn xao: nhiều âm thanh, tiếng nói nhỏ phát ra cùng một lúc.

- Xuýt xoa: cách thể hiện cảm xúc (thường là khen, đôi khi là tiếc) qua lời nói.

- Thanh mai: cây bụi thấp, quả mọng nước, trông như quả dâu.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 32 Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ co rúm mình lại.

Câu 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba.

Lời giải:

Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện có một chú chim xanh xinh đẹp bay tới và đậu lại một thoáng ở nơi đây.

Câu 3: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 và 4.

Lời giải:

Cây xấu hổ nuối tiếc vì đã không tận mắt nhìn chú chim xanh xinh đẹp đó.

Câu 4: Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 4.

Lời giải:

Câu văn cho biết cây xấu hổ rất mong chờ con chim xanh quay trở lại là: "Không biết bao giờ con chim xanh ấy quay trở lại?"

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 32 Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1: Những từ ngữ nào dưới đây chỉ đặc điểm?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để tránh bị nhầm lẫn giữa từ chỉ hoạt động và từ chỉ đặc điểm.

Lời giải:

Những từ chỉ đặc điểm là: đẹp, lóng lánh, xanh biếc.

Câu 2: Nói tiếp lời của cây xấu hổ:

Mình rất tiếc (...).

Phương pháp giải:

Em hoàn chỉnh câu để thể hiện sự nuối tiếc của cây xấu hổ vì đã không được tận mắt nhìn thấy con chim xanh.

Lời giải:

Mình rất tiếc vì đã không tận mắt nhìn thấy chú chim xanh xinh đẹp.

Ghi nhớ:

- Nội dung chính: Cây xấu hổ vì nhút nhát nên đã không thể chứng kiến được chú chim xanh xinh đẹp bay tới.

- Liên hệ bản thân: Nhận biết được đặc điểm của cây xấu hổ. Hiểu được rằng cần phải có sự tự tin vào chính bản thân mình.

Viết: Chữ hoa C

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 33 Câu 1: Viết chữ hoa C

Phương pháp giải:

Em quan sát chữ viết mẫu trong sách, chú ý thứ tự các nét.

Lời giải:

* Cấu tạo: gồm nét cong trái và nét cong phải.

* Cách viết: Đặt bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 4, viết một nét cong trái nhỏ phía trên ĐK ngang 2, lượn vòng lên chạm ĐK dọc 3 viết tiếp nét cong trái lớn liền mạch với nét cong phải và dừng bút bên phải ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 2 (Chỗ bắt đầu viết nét cong trái lớn phải ngang bằng với điểm đặt bút)

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 33 Câu 2: Viết ứng dụng: Có công mài sắt, có ngày nên kim.

Phương pháp giải:

Em đọc trước câu ứng dụng

Lời giải:

Em viết lần lượt các từ của câu ứng dụng.

Nói và nghe: Kể chuyện Chú đỗ con

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 33 Câu 1: Dựa vào câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh.

Chú đỗ con

(Theo Nhật Linh)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh, dựa vào mỗi câu hỏi cho từng bức tranh rồi trả lời.

Lời giải:

Tranh 1: Chú đỗ con tỉnh dậy sau một thời gian dài ngủ khì trong cái chum. Người đầu tiên chú ta gặp là chị mưa xuân. Chị mưa xuân đem mưa tới tắm mát cho vạn vật và cả chú đỗ con.

- Tranh 2: Khi đỗ con đang ngủ khì thì cậu chợt nghe thấy tiếng sáo vi vu. Thì ra là chị gió xuân. Chị gió xuân rủ đỗ con ngắm nhìn vạn vật khi xuân về. Đỗ con cựa mình, nứt cả chiếc áo. Chú thấy mình lớn phổng lên.

- Tranh 3: Bác mặt trời ban phát những tia nắng ấm áp khẽ lay đỗ con dậy. Khi mà đỗ con vẫn còn lo sợ trên kia sẽ rất lạnh thì bác mặt trời đã quả quyết rằng: Cứ vùng dậy đi rồi bác sẽ sưởi ấm cho cháu.

- Tranh 4: Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 33 Câu 2: Nghe kể câu chuyện

Truyện: Chú đỗ con

(1) Một chú đỗ con ngủ khì trong cái chum khô ráo và tối om suốt một năm. Một hôm tỉnh dậy chú thấy mình nằm giữa những hạt đất li ti xôm xốp. Chợt có tiếng lộp độp bên ngoài.

- Ai đó ?

- Cô đây.

Thì ra cô mưa xuân, đem nước đến cho đỗ con được tắm mát, chú lại ngủ khì.

(2) Có tiếng sáo vi vu trên mặt đất làm chú tỉnh giấc. Chú khẽ cựa mình hỏi :

- Ai đó ?

   Tiếng thì thầm trả lời chú : “Chị đây mà, chị là gió xuân đây. Dậy đi em, mùa xuân đẹp lắm”. Đỗ con lại cựa mình. Chú thấy mình lớn phổng lên làm nứt cả chiếc áo ngoài.

(3) Chị gió xuân bay đi. Có những tia nắng ấm áp khẽ lay chú đỗ con. Đỗ con hỏi :

- Ai đó ?

   Một giọng nói ồm ồm, âm ấm vang lên :

- Bác đây! Bác là mặt trời đây, cháu dậy đi thôi, sáng lắm rồi. Các cậu học trò cắp sách tới trường rồi đấy.

   Đỗ con rụt rè nói :

- Nhưng mà trên đấy lạnh lắm.

   Bác mặt trời khuyên :

- Cháu cứ vùng dậy đi nào. Bác sẽ sưởi ấm cho cháu, cựa mạnh vào.

(4) Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 33 Câu 3: Chọn kể 1 – 2 đoạn của câu chuyện theo tranh.

Phương pháp giải:

Dựa vào tranh và phần trả lời ở câu 1, nhớ lại nội dung câu chuyện rồi kể lại từng đoạn.

Lời giải:

* Đoạn 1:

Chú đỗ con ngủ khì trong cái chum khô ráo và tối om đã một năm. Một hôm tỉnh dậy, chú thấy mình đang nằm giữa những hạt đất xôm xốp, li ti. Chợt có tiếng lộp độp bên ngoài, đỗ con tò mò hỏi:

- Ai đấy?

- Cô đây.

Cô mưa xuân ghé vào đem theo những hạt nước mát lành. Chú đỗ con lại ngủ khì.

* Đoạn 2:

Có tiếng sáo vi vu làm đỗ con tỉnh dậy. Chú khẽ cựa mình hỏi:

- Ai đó?

Chị gió xuân ghé vào thì thầm:

- Chị đây mà, chị là gió xuân. Dậy đi em, mùa xuân đẹp lắm!

Đỗ con cựa mình làm nứt cả chiếc áo bên ngoài. Chú thấy mình lớn phổng lên.

* Đoạn 3:

Chị gió xuân bay đi, có những tia nắng ấm áp khẽ lay đỗ con. Chú hé mắt lên hỏi:

- Ai đó?

Một giọng nói ồm ồm và ấm áp vang lên:

- Bác đây, bác là mặt trời đây. Cháu dậy đi thôi, trời sáng rồi. Các cô cậu học trò cắp sách tới trường rồi đấy.

Đỗ con rụt rè nói:

- Nhưng mà trên đấy lạnh lắm. Cháu sợ lạnh.

Bác mặt trời nhẹ nhàng khuyên nhủ:

- Cháu cứ vùng dậy đi nào. Bác sẽ sưởi ấm cho cháu.

* Đoạn 4:

Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 33 Vận dụng: Nói với người thân về hành trình hạt đỗ con trở thành cây đỗ

Phương pháp giải:

Em dựa vào câu chuyện chú đỗ con.

Lời giải:

Hành trình trường thành của đỗ con trở thành cây đỗ là:

- Ủ mầm: ngủ trong chum một năm

- Thức giấc đón mưa, gió và ánh mặt trời

- Vươn mình đón ánh mặt trời và trở thành cây đỗ.

Nội dung:

Nếu chỉ mãi ở trong nhà, trong vùng an toàn của mình thì không thể khôn lớn được. Cần phải ra ngoài, khám phá thế giới, trải nghiệm cuộc sống nhiều hơn mới có thể khôn lớn và trưởng thành được.
Đánh giá

0

0 đánh giá