Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42 Bài 9: Cô giáo lớp em - Kết nối tri thức

1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41, 42 Bài 9: Cô giáo lớp em sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 40, 41, 42 Bài 9: Cô giáo lớp em

Đọc: Cô giáo lớp em

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 40 Khởi động: Đọc một bài thơ hay hát một bài hát về thầy cô.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- Một số bài thơ về thầy cô: Nghe thầy đọc thơ (Trần Đăng Khoa), Cô giáo lớp em (Nguyễn Xuân Sanh),

- Một số bài hát về thầy cô: Bụi phấn (Vũ Hoàng), Kỷ niệm mái trường (Minh Phương), Nhớ ơn thầy cô (Nguyễn Ngọc Thiện) , Khi tóc thầy bạc (Trần Đức), Mái trường mến yêu (Lê Quốc Thắng)

Nghe thầy đọc thơ

Trần Đăng Khoa

Em nghe thầy đọc bao ngày

Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quê nhà

Mái chèo nghe vọng sông xa

Êm êm như tiếng của bà năm xưa

Nghe trăng thở động tàu dừa

Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời

Thêm yêu tiếng hát mẹ cười

Yêu thơ em thấy đất trời đẹp ra…

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 40 Bài đọc:

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp

Cũng thấy cô đến rồi

Đáp lời “Chào cô g!"

Cô mỉm cười thật tươi.

 

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

 

Những lời cô giáo giảng

Ấm trang vở thơm tho

Yêu thương em ngắm mãi

Những điểm mười cô cho.

Nguyễn Xuân Sanh

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 41 Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Cô giáo đáp lại lời chào của học sinh như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

Cô đáp lại lời chào của học sinh bằng cách mỉm cười thật tươi.

Câu 2: Tìm những câu thơ tả cảnh vật khi cô dạy em học bài.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ hai.

Lời giải:

Những câu thơ tả cảnh vật khi cô dạy em học bài là:

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

Câu 3: Bạn nhỏ đã kể những gì về cô giáo của mình?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ cả ba khổ thơ.

Lời giải:

Bạn nhỏ đã kể cô giáo đến sớm đón các bạn bằng nụ cười thật tươi, cô ân cần và kiên nhẫn giảng bài và dạy các bạn tập viết.

Câu 4: Qua bài thơ, em thấy tình cảm bạn nhỏ dành cho cô giáo thế nào?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Qua bài thơ, em thấy bạn nhỏ rất yêu quý cô giáo của mình.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 41 Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1: Nói câu thể hiện sự ngạc nhiên của em khi:

a. Lần đầu được nghe một bạn hát rất hay.

b. Được bố mẹ tặng một món quà bất ngờ.

Phương pháp giải:

Em đọc các tình huống cụ thể rồi nói câu thể hiện sự ngạc nhiên phù hợp.

Lời giải:

a. Ôi! Cậu hát hay quá!

b. Ôi! Món quà đẹp quá!

Câu 2: Nói câu thể hiện tình cảm của em đối với thầy cô giáo của mình.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Em cảm ơn cô vì đã luôn ân cần dạy dỗ và dìu dắt chúng em trưởng thành. Cô ơi, em yêu cô lắm ạ!

Ghi nhớ:

- Nội dung chính: Suy nghĩ và tình cảm của bạn nhỏ đối với cô giáo dạy lớp mình.

- Liên hệ chi tiết: Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, kính trọng thầy cô giáo.

Viết: Chữ hoa D

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 41 Câu 1: Viết chữ hoa D

Phương pháp giải:

Em quan sát chữ viết mẫu trong sách, chú ý thứ tự viết các nét

Lời giải:

Cấu tạo: gồm nét móc ngược trái, nét thắt, nét cong phải và nét cong trái.

Cách viết:

+ Bước 1: Đặt bút dưới ĐK ngang 4, trước ĐK dọc 3, viết một nét móc ngược trái sát ĐK dọc 2 và hơi lượn vòng khi bắt đầu đến ĐK ngang 1 và kết hợp viết nét thắt tiếp xúc với ĐK ngang 1.

+ Bước 2: Không nhấc bút, viết liền mạch nét cong phải (lưng của nét cong phải tiếp xúc với đường kẻ dọc 3) tiếp tục viết liền mạch nét cong trái và dừng bút tại ĐK ngang 3, trước ĐK dọc 2 (Lưng của nét cong trái tiếp xúc với ĐK dọc 1)

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 41 Câu 2: Viết ứng dụng

Dung dăng dung dẻ

Dắt trẻ đi chơi

Phương pháp giải:

Em đọc trước câu ứng dụng

Lời giải:

Em viết lần lượt các từ của câu ứng dụng

Nói và nghe: Kể chuyện Cậu bé ham học

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 42 Câu 1: Nghe kể chuyện

Cậu bé ham học

(1) Vũ Duệ đỗ Trạng nguyên ở triều đại nhà Lê. Ông là người nổi tiếng thông minh, có khí phách, được vua Lê tin dùng, các quan trong triều ai cũng kính nể.

(2) Thuở nhỏ, vì nhà nghèo, Vũ Duệ không được đi học, phải ở nhà trông em, lo cơm nước cho bố mẹ đi làm ngoài đồng. Ngày nào cũng vậy, mỗi buổi sáng, khi thầy đồ trong làng bắt đầu dạy học, Vũ Duệ lại cõng em đứng ở ngoài hiên, chăm chú nghe thầy giảng bài.

(3) Thầy đồ thấy Vũ Duệ ham học, trong lòng quý mến, muốn thử tài cậu bé. Thầy đặt một câu hỏi “hóc búa” cho cả lớp, không ai trả lời được. Thầy nhìn ra ngoài cửa lớp, bắt gặp ánh mắt sáng ngời của cậu bé đang nhìn mình, ý chừng muốn trả lời câu hỏi thay cho các bạn trong lớp. Thầy đồ bèn hỏi:

- Liệu con có trả lời được câu hỏi của ta không?

Cậu bé thưa:

- Dạ, thưa thấy con xin trả lời ạ!

Được thầy cho phép, Vũ Duệ trả lời câu hỏi trôi chảy, mạch lạc, đầu ra đấy. Thầy đồ gật đầu tán thưởng. Cả lớp thán phục. Thầy bước ra cửa lớp, xoa đầu Vũ Duệ, khen ngợi.

(4) Ngay sau buổi học đó, thầy đồ đến tận nhà cậu bé, khuyên cha mẹ cậu cho cậu đi học. Thế là Vũ Duệ được đi học, chính thức bên thầy, bên bạn. Chỉ vài tháng sau, Vũ Duệ đã là trò giỏi nhất lớp.

(Theo Kể chuyện thần đồng Việt Nam)

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 42 Câu 2: Chọn kể 1 – 2 đoạn của câu chuyện theo tranh:

Phương pháp giải:

- Em quan sát kĩ các bức tranh để xác định các nhân vật và tình huống truyện.

- Em đọc kĩ những câu hỏi trong tranh

- Nhớ lại nội dung câu chuyện được nghe kể

- Kể lại từng đoạn.

Lời giải:

* Tranh 1 (Đoạn 1)

Gia đình Vũ Duệ rất nghèo. Bố mẹ cậu phải làm lụng vất vả sớm hôm để nuôi nấng anh em. Vì hoàn cảnh gia đình, Vũ Duệ không được đi học. Hằng ngày, cậu phải ở nhà trông em, đỡ đần bố mẹ việc nhà.

* Tranh 2 (Đoạn 2)

Tuy vậy, Vũ Duệ lại là một cậu bé vô cùng ham học. Nhà nghèo, không có tiền đóng học nên cậu không thể vào lớp như những học trò khác. Mỗi buổi sáng, Vũ Duệ thường cõng em tới cửa lớp nghe lỏm thầy giáo giảng bài.

* Trang 3 (Đoạn 3)

Một lần, thầy giáo ra một câu hỏi rất khó. Học trò ngồi trong lớp không ai trả lời được. Thấy cậu bé đứng ngoài cửa lớp mấp máy môi như muốn nói, thầy giáo bèn gọi vào. Vũ Duệ trả lời trôi chảy câu hỏi của thầy giáo.

* Trang 4 (Đoạn 4)

Thấy cậu học trò nghèo vừa thông minh lại ham học. Thầy giáo tới tận nhà khuyên bố mẹ cho cậu đi học. Từ đó, Vũ Duệ được nhận vào lớp. Nhờ sự thông minh và chăm chỉ, chẳng bao lâu, Vũ Duệ đã đứng đầu lớp.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 42 Vận dụng: Kể cho người thân về cậu bé Vũ Duệ trong câu chuyện Cậu bé ham học

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần kể theo từng đoạn.

Lời giải:

Tham khảo:

Gia đình Vũ Duệ rất nghèo. Bố mẹ cậu phải làm lụng vất vả sớm hôm để nuôi nấng anh em. Vì hoàn cảnh gia đình, Vũ Duệ không được đi học. Hằng ngày, cậu phải ở nhà trông em, đỡ đần bố mẹ việc nhà.

Tuy vậy, Vũ Duệ lại là một cậu bé vô cùng ham học. Nhà nghèo, không có tiền đóng học nên cậu không thể vào lớp như những học trò khác. Mỗi buổi sáng, Vũ Duệ thường cõng em tới cửa lớp nghe lỏm thầy giáo giảng bài.

Một lần, thầy giáo ra một câu hỏi rất khó. Học trò ngồi trong lớp không ai trả lời được. Thấy cậu bé đứng ngoài cửa lớp mấp máy môi như muốn nói, thầy giáo bèn gọi vào. Vũ Duệ trả lời trôi chảy câu hỏi của thầy giáo.

Thấy cậu học trò nghèo vừa thông minh lại ham học. Thầy giáo tới tận nhà khuyên bố mẹ cho cậu đi học. Từ đó, Vũ Duệ được nhận vào lớp. Nhờ sự thông minh và chăm chỉ, chẳng bao lâu, Vũ Duệ đã đứng đầu lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá