Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51, 52 Bài 3: Trái chín - Chân trời sáng tạo

1.3 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51, 52 Bài 3: Trái chín - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51, 52 Bài 3: Trái chín - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51 Trái chín

Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51 Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp, đặc điểm riêng của các loại trái cây khi chín.

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Khởi động: Đố bạn về các loại trái cây:

Trái chín trang 50, 51 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các thông tin trong từng câu đố.

Lời giải:

- Câu đố số 1: quả khế

- Câu đố số 2: quả dưa hấu

Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51 Đọc

Trái chín

(Trích)

Trái chín trang 50, 51 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Xù xì da cóc

Mít chín trên cành

Dưa hấu chín xanh

Cà chua chín đỏ.

 

Chín như ngọn lửa

Là ớt chỉ thiên

Chín tựa than đen

Ô môi, bồ kết.

 

Chín như son điểm

Đích thị quả hồng

Cô bạn thanh long

Chín màu hồng phấn.

 

Tàn nhang lấm chấm

Chín trái chuối tiêu

Trái cóc, trái điều

Chín màu cỏ úa.

 

Mịn màng như lụa

Xoài chín thấy mê

Trái xa-pô-chê

Chín ra màu đất.

Đặng Hán

Trái chín trang 50, 51 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

• Điều: còn gọi là đào lộn hột.

• Xa-pô-chê (Sapote): còn gọi là hồng xiêm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Khi chín, mít, dưa hấu, cà chua có đặc điểm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

Khi chín, vỏ mít xù xì, vỏ dưa hấu có màu xanh, cà chua có màu đỏ.

Câu 2: Quả ớt, quả hồng, quả chuối tiêu khi chín được so sánh với những hình ảnh nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2, 3, 4.

Lời giải:

Khi chín, quả ớt được so sánh với ngọn lửa, quả hồng được so sánh với son điểm, chuối tiêu được so sánh với tan nhang lấm chấm.

Câu 3: Nội dung bài thơ là gì?

• Tên gọi và màu sắc của các loại trái cây.

• Màu sắc, hình dáng của một số loại trái cây khi chín.

• Tên gọi và hương vị của một số loại trái cây.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại bài thơ.

Lời giải:

Nội dung của bài thơ là: Màu sắc, hình dáng của một số loại trái cây khi chín.

Câu 4: Em thích khổ thơ nào? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em trả lời theo ý thích của bản thân.

Lời giải:

Em thích nhất là khổ thơ thứ 2, vì trong khổ thơ này tác giả đã so sánh quả ớt khi chín giống ngọn lửa; còn quả bồ kết, ô môi khi chín giống than đen làm em thấy rất thú vị và sinh động.

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Cùng sáng tạo: Bảng màu kì diệu

• Chọn màu phù hợp cho mỗi loại hoa, quả sau:

Trái chín trang 50, 51 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

• Nói câu tả màu sắc của một loại hoa hoặc quả ở trên.

Phương pháp giải:

Em hãy chọn màu phù hợp cho hoa hồng, thanh long, xoài và hoa lay ơn

Lời giải:

- hoa hồng – màu đỏ

- thanh long – màu hồng

- quả xoài – màu vàng

- hoa loa kèn – màu trắng

=> Quả xoài chín có màu vàng tươi.

Tiếng Việt lớp 2 trang  51 Viết chữ hoa V 

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Câu 1: Viết chữ hoa V

Viết chữ hoa V trang 51 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

* Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét thẳng đứng và nét móc phải.

* Cách viết:

- Đặt bút trên ĐK ngang 3, cách bên trái ĐK dọc 2 một li, viết nét cong trái, hơi lượn lên trước khi dừng bút bên phải ĐK dọc 2, giữa ĐK ngang 3 và 4.

- Không nhấc bút, hơi lượn lại ĐK dọc 2 để viết nét thẳng đứng, lượn trái một chút khi gần chạm ĐK ngang 1.

- Không nhấc bút, lượn gần lại đường kẻ dọc 3 viết nét móc phải rồi dừng bút trên ĐK ngang 3, sau ĐK dọc 3.

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Câu 2: Viết ứng dụng Văn hay chữ tốt.

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Từ chỉ đặc điểm Câu kiểu Ai thế nào?; dấu chấm, dấu chấm than

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ màu sắc phù hợp với mỗi ô hoa:

Từ chỉ đặc điểm Câu kiểu Ai thế nào?; dấu chấm, dấu chấm than trang 52 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh kết hợp với hiểu biết của bản thân để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

- Hoa sen hồng tươi / hồng nhạt / phớt hồng / ...

- Hoa cúc vàng tươi / vàng rực / ....

- Con sóc nâu / nâu đỏ / nâu nâu / ....

- Con bò vàng / vàng sậm / ...

- Con quạ đen / đen thui / đen nhánh / ....

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.

b. Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm than phù hợp với mỗi □:

Ôi chao □ Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao □ Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh □ Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu □ Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.

Theo Nguyễn Thế Hội

c. Viết một câu có sử dụng dấu chấm than thể hiện sự ngạc nhiên của em khi thấy một cảnh đẹp.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

a. - Ánh nắng vàng rực.

  - Mái tóc đen nhánh.

b.

Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.

Theo Nguyễn Thế Hội

c. Ôi chao, cảnh biển đẹp quá!

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Vận dụng: Chơi trò chơi Nhìn hình đoán trái

Từ chỉ đặc điểm Câu kiểu Ai thế nào?; dấu chấm, dấu chấm than trang 52 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Lời giải:

Học sinh tự tổ chức trò chơi.

Đánh giá

0

0 đánh giá