Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 69, 70, 71, 72, 73 Bài 4: Sông Hương - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 69, 70, 71, 72, 73 Bài 4: Sông Hương - Chân trời sáng tạo
Tiếng Việt lớp 2 trang 69, 70 Sông Hương
Tiếng Việt lớp 2 trang 69, 70 Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp thơ mộng và biến đổi theo thời gian của sông Hương, bày tỏ tình yêu sông Hương.
Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Khởi động: Đố bạn về tên dòng sông
Sông gì tên gọi đã xanh?
Sông gì không nhuộm mà quanh năm hồng?
Phương pháp giải:
Tên sông trùng với tên màu sắc của sông. Em hãy đọc kĩ để giải đố.
Lời giải:
- Sông gì tên gọi đã xanh => sông Lam
- Sông gì không nhuộm mà quanh năm hồng => sông Hồng
Tiếng việt lớp 2 trang 69 Đọc
Sông Hương
Sông Hương là một bức tranh phong cảnh gồm nhiều đoạn mà mỗi đoạn đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh là một màu xanh có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh thẳm của da trời, màu xanh biếc của lá cây, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ in trên mặt nước.
Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ứng hồng cả phố phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trắng lung linh dát vàng. Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ đẹp êm đềm.
Theo Đất nước ngàn năm
• Sắc độ: mức đậm, nhạt của màu.
• Đặc ân: ơn đặc biệt.
Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Trong đoạn 1, bức tranh sông Hương được tả bằng những màu sắc nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất, chú ý những từ ngữ chỉ màu sắc.
Lời giải:
Trong đoạn 1, bức tranh sông Hương được tả bằng những màu sắc: xanh thẳm, xanh biếc, xanh non
Câu 2: Khi mùa hè tới, màu sắc của sông Hương thay đổi như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 2.
Lời giải:
Khi mùa hè tới, màu sắc sông Hương thay đổi từ màu xanh thành màu đào ửng hồng.
Câu 3: Vào những đêm trăng sáng, sông Hương giống với hình ảnh gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3.
Lời giải:
Vào những đêm trăng sáng, sông Hương giống một đường trăng lung linh dát vàng.
Câu 4: Vì sao Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn cuối bài.
Lời giải:
Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế bởi vì sông Hương làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ đẹp êm đềm.
Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Sông Hương
Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu a: Nghe – viết: Sông Hương (từ Mỗi mùa hè tới đến dát vàng).
Sông Hương
Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ứng hồng cả phố phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trắng lung linh dát vàng.
Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu b: Chọn vần eo hoặc vần oe thích hợp với mỗi ô hoa và thêm dấu thanh (nếu cần):
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ rồi điền vần thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải:
khéo léo lóe sáng |
khoe sắc trong veo |
tròn xoe mạnh khỏe |
Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu c: Chọn vần thích hợp với mỗi ô hoa và thêm dấu thanh (nếu cần):
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
• Vần iu hoặc vần iêu.
Những hạt sương mát dịu
Níu nhau trĩu trên cành
Bầu trời rất là xanh
Nắng vàng đang khiêu vũ.
Theo Nhật Quang
• Vần an hoặc vần ang.
Ngọn gió thì quen bò ngang
Ngọn gió xa mẹ lang thang đêm ngày.
Ngọn mướp thì ưa leo cây
Rủ đàn bướm đến nhảy dây khắp giàn.
Tiếng Việt lớp 2 trang 71 Mở rộng vốn từ Quê hương
Tiếng Việt lớp 2 trang 71 Câu 3: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Cách viết các từ ngữ ở thẻ màu xanh và thẻ màu hồng có gì khác nhau? Vì sao?
b. Viết tên:
• Một dòng sông, dòng suối hoặc một dòng thác.
• Một ngọn núi, hòn đảo hoặc một bãi biển.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
a. Các từ ngữ ở thẻ màu hồng được viết thường còn các từ ngữ ở thẻ màu xanh thì được viết hoa. Nguyên nhân là bởi vì các từ ngữ ở thẻ màu hồng chỉ sự vật chúng còn các từ ngữ ở thẻ màu xanh chỉ sự vật cụ thể - có tên riêng nên cần viết hoa tên của sự vật đó.
b.
• Một dòng sông, dòng suối hoặc một dòng thác: sông Hậu, suối Voi, thác Bản Giống, sông Hồng, sông Hương,....
• Một ngọn núi, hòn đảo hoặc một bãi biển: núi Ba Vì, đảo Nam Yết, bãi biển Nha Trang, núi Bà Đen, bãi biển Sầm Sơn,...
Tiếng Việt lớp 2 trang 71 Câu 4: Đặt 2 - 3 câu giới thiệu một cảnh sông nước hoặc núi non mà em biết.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
- Bãi biển Quy Nhơn vô cùng xinh đẹp!
- Sông Hồng là dòng sông lớn nhất ở miền Bắc nước ta.
Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Sự tích Hồ Gươm
Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu a: Nghe kể chuyện.
Sự tích Hồ Gươm
1. Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại Lam Sơn nhưng ban đầu thế yếu nên thường bị thua. Vì thế, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để trừ giặc.
2. Hồi ấy, một người đánh cá tên là Lê Thận, ba lần kéo lưới đều gặp một thanh sắt, nhìn kĩ, hoá ra một lưỡi gươm. Sau đó, Lê Thận gia nhập đoàn quân khởi nghĩa Lam Sơn và dâng thanh gươm cho Lê Lợi.
3. Ít lâu sau, một lần Lê Lợi bị giặc đuôi phải chạy vào rừng, ông bắt được chuôi gươm nạm ngọc trên cây đa. Khi tra chuỗi gươm vào lưỡi gươm ở nhà Lê Thận thì vừa như in. Lúc đó, Lê Lợi mới biết đấy là gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đầu thắng đấy, cuối cùng đánh tan quân xâm lược.
4. Một năm sau khi thắng giặc, Lê Lợi –lúc bấy giờ đã lên ngôi vua – đi thuyền chơi hồ Tả Vọng, rùa vàng theo lệnh của Long Quân nổi lên đòi lại gươm thần. Vua nâng gươm trả lại cho rùa vàng. Từ đó, hồ mang tên là Hồ Gươm hay còn gọi là hồ Hoàn Kiếm.
Theo Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam
Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu b: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh.
Sự tích Hồ Gươm
Theo Nguyễn Đổng Chi
Phương pháp giải:
- Em quan sát kĩ các bức tranh để xác định sự việc được nhắc đến trong mỗi tranh.
- Dựa vào phần gợi ý dưới mỗi tranh để kể lại từng đoạn.
Lời giải:
* Tranh 1:
Thuở ấy, giặc Minh sang xâm lược nước ta. Chúng làm nhiều điều bạo ngược khiến lòng dân oán hận. Lê Lợi quyết định dựng cờ khởi nghĩa để đánh đuổi quân Minh. Thế nhưng, vì thế yếu nên thường bị thua. Trước hoàn cảnh ấy, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để đánh giặc.
* Tranh 2:
Hồi ấy, có một người đánh cá tên là Lê Thận. Một sớm đi kéo lưới bắt cá. Cả ba lần anh đều bắt gặp một thanh sắt. Nhìn kĩ mới phát hiện ra đó là một thanh gươm. Nghĩ là gươm quý nên Lê Thận đã luôn để bên mình. Sau này, Lê Thận gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. Anh bèn dâng thanh gươm quý kia cho chủ tướng Lê Lợi.
* Tranh 3:
Một lần bị giặc đuổi bắt phải chạy vào trong rừng. Ở nơi này, tình cờ Lê Lợi bắt gặp một chuôi gươm nạm ngọc trên ngọn cây đa. Nhớ tới lưỡi gươm mà Lê Thuận đã dâng lên cho mình, Lê Lợi tra thử gươm vào chuôi gươm thì thấy vừa như in. Lúc này, Lê Lợi mới biết đó là gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Cuối cùng, đánh tan quân xâm lược, trả lại bình yên cho đất nước.
* Tranh 4:
Sau khi thắng giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, vua đi thuyền trên hồ Tả Vọng thì gặp chuyện lạ. Đến giữa hồ, một con rùa vàng nổi lên nói rằng nghe theo lệnh Long Quân tới đây đòi lại gươm thần. Vua nâng thanh gươm lên trả lại rùa vàng. Từ đó, hồ còn có tên là Hồ Gươm hay còn gọi là hồ Hoàn Kiếm.
Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu c: Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
Thuở ấy, giặc Minh sang xâm lược nước ta. Chúng làm nhiều điều bạo ngược khiến lòng dân oán hận. Lê Lợi quyết định dựng cờ khởi nghĩa để đánh đuổi quân Minh. Thế nhưng, vì thế yếu nên thường bị thua. Trước hoàn cảnh ấy, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để đánh giặc.
Hồi ấy, có một người đánh cá tên là Lê Thận. Một sớm đi kéo lưới bắt cá. Cả ba lần anh đều bắt gặp một thanh sắt. Nhìn kĩ mới phát hiện ra đó là một thanh gươm. Nghĩ là gươm quý nên Lê Thận đã luôn để bên mình. Sau này, Lê Thận gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. Anh bèn dâng thanh gươm quý kia cho chủ tướng Lê Lợi.
Một lần bị giặc đuổi bắt phải chạy vào trong rừng. Ở nơi này, tình cờ Lê Lợi bắt gặp một chuôi gươm nạm ngọc trên ngọn cây đa. Nhớ tới lưỡi gươm mà Lê Thuận đã dâng lên cho mình, Lê Lợi tra thử gươm vào chuôi gươm thì thấy vừa như in. Lúc này, Lê Lợi mới biết đó là gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Cuối cùng, đánh tan quân xâm lược, trả lại bình yên cho đất nước.
Sau khi thắng giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, vua đi thuyền trên hồ Tả Vọng thì gặp chuyện lạ. Đến giữa hồ, một con rùa vàng nổi lên nói rằng nghe theo lệnh Long Quân tới đây đòi lại gươm thần. Vua nâng thanh gươm lên trả lại rùa vàng. Từ đó, hồ còn có tên là Hồ Gươm hay còn gọi là hồ Hoàn Kiếm.
Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Luyện tập Thuật việc được tham gia (tiếp theo)
Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu a: Em hãy sắp xếp lại thứ tự các công việc cần làm một tấm bưu thiếp chúc mừng mẹ hoặc cô nhân ngày Quốc tế Phụ nữ.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các bước để sắp xếp lại theo trình tự hợp lí.
Lời giải:
Thứ tự các việc cần làm một tấm bưu thiếp:
- Chuẩn bị các vật liệu cần thiết.
- Viết vẽ hình bưu thiếp.
- Cắt theo hình đã vẽ
- Trang trí bưu thiếp
- Viết lời chúc mừng
Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu b: Viết 4 - 5 câu thuật lại việc làm bưu thiếp.
Phương pháp giải:
Em dựa vào câu a để thuật lại việc làm bưu thiếp. Chú ý sử dụng các từ đầu tiên, tiếp sau, rồi... cuối cùng.....
Lời giải:
Việc làm bưu thiếp bao gồm các công đoạn như sau. Đầu tiên, bạn cần phải chuẩn bị các vật liệu cần thiết. Ví dụ như bìa cứng, keo dán, kéo, bút,... Sau đó, hãy vẽ hình bưu thiếp mà bạn mong muốn. Tiếp đến, bạn hãy cắt theo hình đã vẽ. Rồi bạn tranh trí bưu thiếp phù hợp với nội dung. Cuối cùng, hãy viết lời chúc gửi tới người nhận. Như vậy, bạn đã hoàn thành xong một tấm bưu thiếp.
Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Chủ đề Quê hương (tiếp theo)
Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu 1: Đọc một bài văn về quê hương:
a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Lời giải:
a. Bài Nắng phương Nam của Trần Hoài Dương
b. Phiếu đọc sách
- Tên bài văn: Nắng phương Nam
- Tác giả: Trần Hoài Dương
- Cảnh đẹp:
+ Từ ngữ: nắng phương Nam, rung rinh
+ Câu văn: Đi giữa rừng hoa như đi trong mơ. / Một nhành mai chở nắng phương Nam. / Nơi một rừng mai thắm đang rung rinh trước nắng
- Cảm xúc: Những cây mai đem theo tình cảm của các bạn trong Nam có thể khiến cho thời tiết ngoài Bắc ấm áp hơn.
Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu 2: Nói về vẻ đẹp của sông Hương với người thân.
Lời giải:
Sông Hương chảy qua thành phố Huế. Con sông chảy từ rừng già về thành phố. Nhìn từ trên cao, con sông như một dải lụa mềm mại. Mỗi mùa, sông Hương mang một vẻ đẹp riêng nhưng đều rất thơ mộng. Em rất yêu thích con sông này.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.