Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83, 84 Bài 1: Ai ngoan sẽ được thưởng - Chân trời sáng tạo

1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83, 84 Bài 1: Ai ngoan sẽ được thưởng - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83, 84 Bài 1: Ai ngoan sẽ được thưởng - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83 Ai ngoan sẽ được thưởng 

Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83 Nội dung: Bác Hồ luôn yêu thương, quan tâm đến các cháu thiếu nhi, mong muốn các cháu thật thà, dũng cảm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 82 Khởi động: Thi hát, đọc thơ về Bác Hồ.

Lời giải:

- Bài thơ về Bác Hồ: Ảnh Bác (Trần Đăng Khoa), Cháu nhớ Bác Hồ (Trần Đăng Khoa), Bác ơi! (Tố Hữu),...

- Bài hát về Bác Hồ: Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng (Phong Nhã), Đêm qua em mơ gặp Bác Hồ (Xuân Giao), Từ rừng xanh cháu về thăm Lăng Bác (Hoàng Long – Hoàng Lân), Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng (Phạm Tuyên), Bác Hồ - Người cho em tất cả (Hoàng Long – Hoàng Lân),...

Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83 Đọc

Ai ngoan sẽ được thưởng

Ai ngoan sẽ được thưởng trang 82, 83 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Một buổi sáng, Bác Hồ đến thăm trại nhi đồng. Vừa thấy Bác, các em nhỏ đã chạy ùa tới, quây quanh Bác. Bác cùng các em đi thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa,... Khi trở lại phòng họp, Bác ngồi giữa các em và hỏi:

- Các cháu chơi có vui không?

Những lời non nớt vang lên:

- Thưa Bác, vui lắm ạ!

Bác lại hỏi:

- Các cháu ăn có no không?

- No ạ!

- Các cô có mắng phạt các cháu không?

- Không ạ!

Bác khen:

- Tốt lắm! Bây giờ Bác chia kẹo cho các cháu. Các cháu có thích kẹo không?

Tất cả cùng reo lên:

- Có ạ!

Một em bé giơ tay:

- Thưa Bác, ai không ngoan thì không được ăn kẹo !

- Các cháu đồng ý không?

- Đồng ý ạ!

Các em nhỏ đứng thành vòng rộng. Bác chia kẹo cho từng em.

Đến lượt Tộ, em khẽ thưa:

Thưa Bác, hôm nay cháu không vâng lời cô. Cháu chưa ngoan nên không được ăn kẹo ạ.

Bác cười trìu mến:

- Cháu biết nhận lỗi, thế là ngoan lắm! Cháu vẫn được nhận kẹo.

Tộ mừng rỡ nhận lấy kẹo Bác cho.

Theo Tuý Phương và Thanh Tú

Tiếng Việt lớp 2 trang 83 Cùng tìm hiểu

Câu 1: Khi đến trại nhi đồng, Bác Hồ cùng các em đi thăm những nơi nào?

Phương pháp giải:

Em đọc phần đầu của câu chuyện.

Lời giải:

Khi đến trại nhi đồng, Bác Hồ cùng các em nhỏ đi thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa,...

Câu 2: Bác Hồ hỏi các em học sinh những gì?

Phương pháp giải:

Em đọc phần giữa của câu chuyện.

Lời giải:

Bác Hồ đã hỏi các em học sinh những câu hỏi sau:

- Các cháu chơi có vui không?

- Các cháu ăn có no không?

- Các cô có mắng phạt các cháu không?

- Các cháu có thích kẹo không?

- Các cháu đồng ý không?

Câu 3: Đến lượt mình nhận kẹo, Tộ nói gì với Bác Hồ?

Phương pháp giải:

Em đọc phần cuối, đoạn Tộ nói chuyện với Bác Hồ.

Lời giải:

Đến lượt mình nhận kẹo, Tộ nói với Bác Hồ rằng: Thưa Bác, hôm nay cháu không vâng lời cô. Cháu chưa ngoan nên không được ăn kẹo ạ.

Câu 4: Vì sao Bác Hồ vẫn chia kẹo cho Tộ?

Phương pháp giải:

Em đọc lời đáp của Bác Hồ với Tộ.

Lời giải:

Bác Hồ vẫn chia kẹo cho Tộ là bởi vì Tộ đã biết nhận lỗi là ngoan rồi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 83 Cùng sáng tạo: Bác Hồ kính yêu

 Đọc 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng.

- Bạn Tộ trong bài đọc Ai ngoan sẽ được thưởng đã làm đúng điều nào trong 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng?

Lời giải:

- 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng:

1/ Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào

2/ Học tập tốt, lao động tốt

3/ Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt

4/ Giữ gìn vệ sinh thật tốt

5/ Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm

- Bạn Tộ đã làm đúng điều thứ 5 trong 5 điều Bác Hồ dạy, bởi vì bạn đã rất dũng cảm nhận lỗi với Bác.

Tiếng Việt lớp 2 trang 83 Viết chữ hoa A (kiểu 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 83 Câu 1: Viết chữ hoa A (kiểu 2)

Viết chữ hoa A (kiểu 2) trang 83 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

* Cấu tạo: gồm nét cong kín (cuối nét lượn vào trong) và nét móc ngược phải.

* Cách viết:

+ Đặt bút trên ĐK dọc 2, giữa ĐK ngang 3 và 4, viết nét cong kín như chữ O hoa.

+ Lia bút lên theo ĐK dọc, giữa ĐK ngang 3 và 4, viết nét móc ngược phải, dùng bút giữa ĐK ngang 1 và 2, bên trái ĐK dọc 4.

Tiếng Việt lớp 2 trang 83 Câu 2: Viết ứng dụng Ai cũng đáng yêu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 84 Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?

Tiếng Việt lớp 2 trang 84 Câu 3: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Chọn từ ngữ ở thẻ màu xanh phù hợp với từ ngữ ở thẻ màu hồng:

Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào trang 84 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào trang 84 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

M: mái tóc bạc phơ

b. Ghép các tiếng dưới đây thành từ ngữ chỉ tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ:

Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào trang 84 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các ý rồi hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a.

Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào trang 84 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

b. Tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ: kính yêu, kính mến, yêu quý, yêu mến, quý mến, mến yêu

Tiếng Việt lớp 2 trang 84 Câu 4: Đặt 2 – 3 câu về Bác Hồ có sử dụng từ ngữ ở bài tập 3.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- Nụ cười của Bác Hồ rất ấm áp.

- Đôi mắt của Bác Hồ rất tinh anh.

- Thiếu nhi Việt Nam luôn luôn kính yêu Bác Hồ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 84 Vận dụng: Trao đổi về 1 – 2 việc làm của học sinh thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.

Lời giải:

Ví dụ:

- Học sinh siêng năng, chăm chỉ học tập.

- Bạn bè luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.

Đánh giá

0

0 đánh giá