Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99, 100 Bài 1: Chuyện qủa bầu - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99, 100 Bài 1: Chuyện qủa bầu - Chân trời sáng tạo
Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99 Chuyện quả bầu
Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99 Nội dung: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam là anh em một nhà, cùng chung tổ tiên.
Tiếng Việt lớp 2 trang 98 Khởi động: Kể tên một vài dân tộc ít người mà em biết theo gợi ý:
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của bản thân hoặc quan sát kĩ tranh vẽ phía trên để đoán xem đó là dân tộc nào (dựa vào trang phục của họ)
Lời giải:
Một vài dân tộc ít người mà em biết là: Nùng, Mường, Dao, Ê-đê, Khơ Mú, Chăm,...
Tiếng Việt lớp 2 trang 98, 99 Đọc
Chuyện quả bầu
Ngày xưa có vợ chồng nhà nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó.
Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn.
Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu.
Một hôm, đi làm nương về, họ nghe tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que, dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Theo Truyện cổ Khơ Mú
• Dùi: tạo lỗ thủng bằng que nhọn.
• Tổ tiên: những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc.
Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Hai vợ chồng làm gì khi bắt được con dúi?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.
Lời giải:
Hai vợ chồng thương tình nên tha cho con dúi.
Câu 2: Nhờ đâu hai vợ chồng thoát nạn?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.
Lời giải:
Hai vợ chồng thoát nạn là bởi vì họ đã làm theo những gì mà con dúi báo trước đó.
Câu 3: Chuyện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 và 4.
Lời giải:
Sau nạn lút, người vợ sinh ra một quả bầu. Tình cờ nghe thấy tiếng người cười nói trong quả bầu, họ dùi quả bầu ra thì thấy rất nhiều con người nhỏ bé bước ra.
Câu 4: Câu chuyện giải thích điều gì?
• Nạn lụt ở nước ta.
• Sự ra đời của các dân tộc.
• Sự tích quả bầu.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại câu chuyện rồi trả lời.
Lời giải:
Câu chuyện giải thích Sự ra đời của các dân tộc.
Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Cùng sáng tạo: Việt Nam trong mắt em
Kể tiếp Chuyện quả bầu bằng cách hoàn thành các câu sau:
• Sau khi ra khỏi quả bầu, những con người bé nhỏ bỗng...
• Họ cùng đi đến...
• Họ làm nhà,...
Lời giải:
• Sau khi ra khỏi quả bầu, những con người bé nhỏ bỗng cao lớn hơn.
• Họ cùng đi đến khắp mọi miền đất nước.
• Họ làm nhà, trồng trọt, chăn nuôi, xây trường học, phát triển quê hương,...
Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Viết chữ hoa  (kiểu 2)
Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Câu 1: Viết chữ hoa  (kiểu 2)
Lời giải:
* Cấu tạo: gồm nét cong kín (cuối nét lượn vào trong), nét móc ngược phải và 2 nét xiên nhỏ.
* Cách viết:
+ Đặt bút trên ĐK dọc 2, giữa ĐK ngang 3 và 4, viết nét cong kín như chữ O hoa.
+ Lia bút lên theo ĐK dọc, giữa ĐK ngang 3 và 4, viết nét móc ngược phải, dùng bút giữa ĐK ngang 1 và 2, bên trái ĐK dọc 4.
+ Thêm 2 nét xiên nhỏ (dấu mũ) trên đầu chữ A
Tiếng Việt lớp 2 trang 99 Câu 2: Viết ứng dụng Ân sâu nghĩa nặng
Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Từ chỉ sự vật, chỉ đặc điểm Dấu chấm, dấu phẩy
Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Câu 3: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tìm từ ngữ chỉ tên gọi và đặc điểm của các loài chim có trong đoạn văn sau:
Những thím chích choè nhanh nhau. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
Nguyễn Kiên
b. Chọn tên gọi phù hợp với hình vẽ của từng loài chim dưới đây:
Phương pháp giải:
a. Em đọc kĩ đoạn văn
b. Em quan sát kĩ tranh để tìm điểm đặc biệt của từng con vật tương ứng với tên của nó.
Lời giải:
a. - chích chòe – nhanh nhảu
- khướu – lắm điều
- chào mào – đỏm dáng
- cu gáy – trầm ngâm
b.
Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:
• Thức ăn của bói cá là những chú cá nhỏ.
• Sáng sớm, chim sơn ca cất cao giọng hót.
• Bộ lông của loài vẹt rất sặc sỡ.
b. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi □:
Chim vàng anh còn có tên là hoàng anh □ Giọng hát của vàng anh rất đặc biệt □ Giọng hót ấy lúc trong trẻo □ lúc trầm thấp □ lúc vút cao □
Theo Hồng Minh
Phương pháp giải:
a. Em sử dụng các câu kiểu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Để đặt câu hỏi.
b. Em hãy điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào từng ô vuông cho phù hợp.
- Dấu chấm dùng để kết thúc câu, sau dấu chấm phải viết hoa.
- Dấu phẩy dùng để ngăn cách các từ cùng chỉ đặc điểm (xét riêng trong đoạn văn đã cho)
Lời giải:
a.
• Thức ăn của bói cá là những chú cá nhỏ.
=> Thức ăn của bói cá là gì?
• Sáng sớm, chim sơn ca cất cao giọng hót.
=> Sáng sớm, chim cơn ca làm gì?
• Bộ lông của loài vẹt rất sặc sỡ.
=> Bộ lông của loài vẹt thế nào?
b. Chim vàng anh còn có tên là hoàng anh. Giọng hát của vàng anh rất đặc biệt. Giọng hót ấy lúc trong trẻo, lúc trầm thấp, lúc vút cao.
Tiếng Việt lớp 2 trang 100 Vận dụng: Chơi trò chơi Nhà văn nhí:
• Đặt một tên khác cho câu chuyện Chuyện quả bầu.
• Nói với bạn về tên em đã đặt.
Lời giải:
Gợi ý tên khác cho câu chuyện Chuyện quả bầu: Sự tích các dân tộc, Chúng ta đều là anh em, Người Việt Nam là anh em một nhà,...
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.