Tiếng Việt lớp 2 trang 79, 80, 81 Bài 17: Gọi bạn - Kết nối tri thức

651

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 79, 80, 81 Bài 17: Gọi bạn sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 79, 80, 81 Bài 17: Gọi bạn

Đọc: Gọi bạn

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 79 Khởi động: Nói về một người bạn của em

Phương pháp giải:

Em nói về người bạn của mình dựa vào những gợi ý sau:

- Em muốn nói về người bạn nào? Bạn tên là gì? Bạn là bạn cũ/ bạn hàng xóm/ bạn cùng lớp...?

- Em chơi với bạn từ bao giờ?

- Em và bạn ấy thường làm gì? (học tập, chơi đồ chơi, nói chuyện,...);

- Em thích nhất điều gì ở bạn ấy?

- Khi chơi với bạn, em cảm thấy thế nào?

Lời giải:

* Bài tham khảo 1:

Em có một người bạn tên là Bích Ngọc. Ngọc là bạn cùng khu tập thể với em. Em chơi với Ngọc từ năm học mẫu giáo. Em với bạn thường chơi đồ chơi và nói chuyện cùng với nhau. Ngọc rất dễ thương và tốt bụng. Em rất vui vì có một người bạn giống Bích Ngọc.

* Bài tham khảo 2:

Hải Nam là bạn cùng bàn của em. Em và Nam được xếp chỗ ngồi cạnh nhau từ lớp 1 cho đến giờ. Chúng em thường nhắc nhở nhau học bài. Giờ ra chơi, em thường rủ Nam ra sân chơi bắn bi. Nam là một người bạn rất tốt bụng. Em cảm thấy rất vui khi được chơi cùng với Nam.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 79 Bài đọc:

Gọi bạn

Tự xa xưa thuở nào

Trong rừng xanh sâu thẳm

Đôi bạn sống bên nhau

Bê vàng và dê trắng.

 

Một năm, trời hạn hán

Suối cạn, cỏ héo khô

Lấy gì nuôi đôi bạn

Chờ mưa đến bao giờ?

 

Bê vàng đi tìm cỏ

Lang thang quên đường về

Dê trắng thương bạn quá

Chạy khắp nẻo tìm bê

Đến bây giờ dê trắng

Vẫn gọi hoài: “Bê! Be!”.

(Định Hải)

Từ ngữ:

Sâu thẳm: rất sâu.

Hạn hán: tình trạng thiếu nước do nắng lâu, không mưa gây ra.

Lang thang: đi hết chỗ này đến chỗ khác, không dừng lại ở nơi nào.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 80 Trả lời câu hỏi:

Câu 1: Câu chuyện được kể trong bài thơ diễn ra khi nào? Ở đâu?

Phương pháp giải:

Em chú ý đọc khổ thơ đầu tiên.

Lời giải:

Câu chuyện được kể trong bài thơ diễn ra từ thời xa xưa, ở trong rừng xanh sâu thẳm.

Câu 2: Chuyện gì xảy ra khiến bê vàng phải lang thang đi tìm cỏ?

Phương pháp giải:

Em chú ý khổ thơ thứ hai.

Lời giải:

Bê vàng phải lang thang đi tìm cỏ là do trời hạn hán, suối cạn cỏ héo khô.

Câu 3: Khi bê vàng quên đường về, dê trắng đã làm gì?

Phương pháp giải:

Em chú ý khổ thơ thứ ba.

Lời giải:

Khi bê vàng quên đường về, dê trắng đã chạy khắp nẻo để tìm bê và gọi “Bê! Bê!” mãi.

Câu 4: Nêu cảm nghĩ của em về bê vàng và dê trắng.

Phương pháp giải:

Em nghĩ gì về tình bạn của bê vàng và dê trắng. Em chú ý chi tiết “Dê trắng đi tìm bạn và gọi mãi tên bạn.”

Lời giải:

Bê vàng và dê trắng có một tình bạn thật đẹp và cảm động, hai bạn sống bên nhau, dê trắng đi tìm bê vàng khi bê vàng bị lạc.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 80 Luyện tập theo văn bản đã học:

Câu 1: Tìm từ ngữ thể hiện tâm trạng của dê trắng khi không thấy bạn trở về.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ cuối cùng.

Lời giải:

Từ ngữ thể hiện tâm trạng của dê trắng khi không thấy bạn trở về là: thương bạn quá

Câu 2: Đóng vai một người bạn trong rừng, nói lời an ủi dê trắng.

Phương pháp giải:

Các bước cần làm để nói lời an ủi bạn dê trắng:

- Thừa nhận cảm xúc (buồn) của bạn

- Động viên bạn vượt qua cảm xúc hiện tại

- Gợi ý người đó tới những điều tốt đẹp sắp tới

Lời giải:

Đóng vai một người bạn trong rừng, nói lời an ủi dê trắng: Dê trắng ơi, mình biết là bạn đang rất buồn và nhớ bê vàng. Bạn đừng buồn nữa nhé! Mình tin là rồi bê vàng cũng sẽ tìm được đường về thôi.

Ghi nhớ:

- Nội dung chính: Tình bạn gắn bó và thân thiết giữa bê vàng và dê trắng.

- Liên hệ bản thân: Yêu quý và gắn bó với những người bạn xung quanh mình.

Viết: Chữ hoa H

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 80 Câu 1: Viết chữ hoa H

Lời giải:

- Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét khuyết dưới, nét khuyết trên, nét móc phải và nét thẳng đứng.

- Cách viết:

+ Bước 1: Đặt bút trên ĐK ngang 3, trước ĐK dọc 2, viết nét cong trái, hơi lượn lên trước khi dùng dưới ĐK ngang 4 và trên ĐK dọc 2.

+ Bước 2: Không nhấc bút, hơi lượn sang trái viết nét khuyết dưới liền mạch với nét khuyết trên, đến gần cuối nét khuyết thì lượn lên viết nét móc phải, dừng bút bên phải ĐK dọc 3, giữa ĐK ngang 1 và 2 (khoảng cách giữa 2 nét khuyết bằng 0.5 ô li, 2 đầu khuyết cân đối với nhau)

+ Bước 3: Lia bút đến dưới ĐK ngang 3, viết nét thẳng đứng (ngắn) cắt giữa đoạn nối 2 nét khuyết.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 80 Câu 2: Viết ứng dụng Học thầy không tày học bạn

Phương pháp giải:

Em đọc trước câu ứng dụng

Lời giải:

Em viết lần lượt các từ trong câu ứng dụng theo thứ tự

Nói và nghe: Kể chuyện: Gọi bạn

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81 Câu 1: Dựa vào tranh minh họa câu chuyện trong bài thơ Gọi bạn và gợi ý, nói về sự việc trong từng tranh:

Phương pháp giải:

- Em quan sát hành động, cử chỉ của bê vàng và dê trắng trong từng bức tranh.

- Quang sát khung cảnh xung quanh để xác định tình huống

- Đọc thêm những dòng gợi ý cuối mỗi bức tranh để hoàn thiện sự việc

Lời giải:

- Tranh 1: Từ xa xưa, trong rừng xanh sâu thẳm, có đôi bạn bê vàng và dê trắng sống bên nhau rất vui vẻ.

- Tranh 2: Một năm trời hạn hán, suối cạn, cỏ héo khô, đôi bạn không có gì để ăn.

- Tranh 3: Bê vàng đi tìm cỏ, lang thang quên mất đường về. Dê trắng thương bạn, chạy khắp nẻo tìm và gọi bạn.

- Tranh 4: Đến bây giờ, dê trắng vẫn cứ gọi hoài “Bê! Bê!”

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81 Câu 2: Chọn kể 1 – 2 đoạn của câu chuyện theo tranh

Phương pháp giải:

Em dựa vào tranh và phần trả lời ở bài tập 1.

Lời giải:

* Đoạn 1 – Tranh 1:

Từ xa xưa, trong rừng xanh sâu thẳm, có đôi bạn sống bên nhau rất vui vẻ. Đó là bê vàng và dê trắng. Hằng ngày, hai bạn cùng nhau kiếm ăn rồi lại cùng nhau vui chơi hát ca.

* Đoạn 2 – Tranh 2:

Một năm trời hạn hán. Suối cạn và cỏ cây cũng héo khô. Muôn loài rơi vào cảnh đói khát. Đôi bạn bê vàng và dê trắng cũng chẳng thể tìm thấy cỏ ăn.

* Đoạn 3 – Tranh 3:

Không muốn mình và bạn chết vì đói, bê vàng lên đường đi tìm cỏ. Nó lang thang khắp nơi trong khu rừng. Trong khi cỏ còn chưa tìm thấy thì bê vàng lại không may bị lạc đường. Dê trắng đợi mãi không thấy bạn về, nó thương bạn quá. Dê chạy khắp các nẻo đường để tìm bê vàng.

* Đoạn 4 – Tranh 4:

Cho tới tận bây giờ dê trắng vẫn cứ gọi hoài “Bê! Bê!”. Nó vẫn luôn nhớ tới việc tìm kiếm người bạn thân thiết của mình.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81 Câu 3: Kể tiếp đoạn kết của câu chuyện theo ý của em.

Phương pháp giải:

Em tự tưởng tượng ra đoạn kết của câu chuyện và kể lại

Lời giải:

Tham khảo:

Dê trắng đi tìm bê vàng suốt nhiều ngày tháng. Bỗng một hôm, trong một cánh rừng bên cạnh, dê trắng bỗng thấy bê vàng đang đứng bên bờ suối. Thấy dê trắng, bê vàng mừng rỡ, chạy ra chào đón người bạn từ xa xưa của mình. Đôi bạn vui mừng khi được gặp lại nhau. Kể từ đó về sau, dê trắng và bê vàng không bao giờ rời xa nhau nữa.

Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81 Vận dụng: Viết 2 – 3 câu nêu nhận xét của em về đôi bạn bê vàng và dê trắng trong câu chuyện trên.

Phương pháp giải:

Em tự trả lời theo suy nghĩ của bản thân.

Lời giải:

Tham khảo:

Tình bạn của bê vàng và dê trắng khiến em rất cảm động. Em hy vọng một ngày nào đó hai bạn có thể tìm thấy nhau và sống vui vẻ cùng với nhau như xưa.

Đánh giá

0

0 đánh giá