Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 82, 83, 84, 85 Bài 18: Tớ nhớ cậu sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 82, 83, 84, 85 Bài 18: Tớ nhớ cậu
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 82 Khởi động:
Câu 1: Khi cùng chơi với bạn, em cảm thấy thế nào?
Phương pháp giải:
Em trả lời theo cảm nhận của bản thân.
Lời giải:
Khi cùng chơi với bạn, em cảm thấy rất vui, rất thoải mái.
Câu 2: Khi xa bạn, em cảm thấy thế nào?
Phương pháp giải:
Em trả lời theo cảm nhận của bản thân.
Lời giải:
Khi xa bạn, em cảm thấy rất buồn và rất nhớ bạn.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 82 Bài đọc:
Kiến là bạn thân của sóc. Hằng ngày, hai bạn thường rủ nhau đi học. Thế rồi nhà kiến chuyển đến một khu rừng khác. Lúc chia tay, kiến rất buồn. Kiến nói: “Cậu phải thường xuyên nhớ tớ đấy.”. Sóc gật đầu nhận lời.
Một buổi sáng, sóc lấy một tờ giấy và viết thư cho kiến. Sóc nắn nót ghi: “Tớ nhớ cậu.”. Một cơn gió đi ngang qua mang theo lá thư. Chiều hôm đó, kiến đi dạo trong rừng. Một lá thư nhè nhẹ bay xuống. Kiến reo lên: “A, thư của sóc!”.
Hôm sau, kiến ngồi bên thềm và viết thư cho sóc. Kiến không biết làm sao cho sóc biết mình rất nhớ bạn. Cậu viết: "Chào sóc!". Nhưng kiến không định chào sóc. Cậu bèn viết một lá thư khác: "Sóc thân mến!". Như thế vẫn không đúng ý của kiến. Lấy một tờ giấy mới, kiến ghi: "Sóc ơi!". Cứ thế, cậu cặm cụi viết đi viết lại trong nhiều giờ liền.
Không lâu sau, Sóc nhận được một lá thư do kiến gửi đến. Thư viết: "Sóc ơi, tớ cũng nhớ cậu!".
(Theo Tun Te-le-gon)
Từ ngữ
- Nắn nót: viết rất cẩn thận cho đẹp.
- Cặm cụi: chăm chú, tập trung vào việc đang làm.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 83 Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Khi chia tay sóc, kiến cảm thấy thế nào?
Phương pháp giải:
Em chú ý đoạn văn thứ nhất.
Lời giải:
Khi chia tay sóc, kiến cảm thấy rất buồn.
Câu 2: Sóc đồng ý với kiến điều gì?
Phương pháp giải:
Em chú ý đoạn văn thứ nhất.
Lời giải:
Sóc đồng ý với kiến rằng sẽ thường xuyên nhớ tới kiến.
Câu 3: Vì sao kiến phải viết nhiều lần lá thư gửi sóc?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba
Lời giải:
Kiến phải viết nhiều lần lá thư gửi sóc vì kiến không biết làm sao cho sóc biết mình rất nhớ bạn.
Câu 4: Theo em, hai bạn sẽ cảm thấy thế nào nếu không nhận được thư của nhau?
Phương pháp giải:
Em trả lời theo suy nghĩ của mình.
Lời giải:
Theo em, nếu không nhận được thư của nhau hai bạn sẽ cảm thấy rất buồn.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 83 Luyện tập theo văn bản đã học:
Câu 1: Đóng vai sóc và kiến để nói và đáp lời chào lúc chia tay.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ từng tình huống đã đưa ra.
Lời giải:
* Cách 1:
- Sóc: Tạm biệt cậu nhé!
- Kiến: Tạm biệt cậu! Cậu phải thường xuyên nhớ tớ đấy!
* Cách 2:
- Sóc: Chào cậu nhé! Tớ mong sớm được gặp lại cậu!
- Kiến: Tạm biệt cậu! Nhớ viết thư cho tới nhé!
Câu 2: Em sẽ nói với bạn thế nào khi:
- Bạn chuyển đến một ngôi trường khác.
- Tan học, em về trước còn bạn ở lại chờ bố mẹ đón.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ từng tình huống đã đưa ra.
Lời giải:
* Bạn chuyển đến một ngôi trường khác
- Em: Tạm biệt cậu nhé! Tớ sẽ rất nhớ cậu! Chúng ta vẫn giữ liên lạc nhé!
- Bạn: Tạm biệt nhé, tớ cũng sẽ rất nhớ cậu! Chắc chắn tớ sẽ giữ liên lạc với cậu!
* Tan học, em về trước còn bạn ở lại chờ bố mẹ đón
- Em: Tạm biệt cậu nhé! Tớ về trước đây!
- Bạn: Tạm biệt cậu! Hẹn gặp lại vào ngày mai nhé!
Ghi nhớ:
- Nội dung chính: Tình bạn chân thành và gắn bó của kiến và sóc.
- Ghi nhớ: Yêu quý và gắn bó với những người bạn quanh mình.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 83 Câu 1: Nghe – viết:
Tớ nhớ cậu
Kiến là bạn thân của sóc. Hằng ngày, hai bạn rủ nhau đi học. Một ngày nọ, nhà kiến chuyển sang cánh rừng khác. Sóc và kiến rất buồn. Hai bạn tìm cách gửi thư cho nhau để bày tỏ nỗi nhớ.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 83 Câu 2: Tìm từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng c hoặc k gọi tên mỗi con vật trong hình.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh xem đó là con vật gì, chú ý gợi ý tên con vật có tiếng bắt đầu bằng c hoặc k
Lời giải:
Tên các con vật trong bức tranh đó là: con cua, con công, kì đà, con kiến
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 84 Câu 3: Chọn a hoặc b.
a. Chọn tiếng chứa iêu hoặc ươu thay cho ô vuông.
(hươu, nhiều, khướu)
Sóc hái rất □ hoa để tặng bạn bè. Nó tặng □ cao cổ một bó hoa thiên điểu rực rỡ. Còn chim □ và chim liếu điếu được Sóc tặng một bó hoa bồ công anh nhẹ như bông.
b. Tìm từ ngữ có tiếng chứa en hoặc eng.
M:
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
a. Sóc hái rất nhiều hoa để tặng bạn bè. Nó tặng hươu cao cổ một bó hoa thiên điểu rực rỡ. Còn chim khướu và chim liếu điếu được sóc tặng một bó hoa bồ công anh nhẹ như bông.
b.
- en: cái kèn, nhái bén, cái kén, hoa sen, thẹn thùng, cái chén, then cửa,…
- eng: cái kẻng, leng keng, reng reng, xà beng, quên béng,…
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 84 Luyện từ và câu:
Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm bạn bè.
M: quý mến.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
Những từ ngữ chỉ tình cảm bạn bè đó là: yêu mến, thân thiết, gắn bó, thấu hiểu, chia sẻ,....
Câu 2: Chọn từ trong ngoặc đơn thay cho ô vuông.
(nhở, tươi vui, thân thiết, vui đùa)
Cá nhỏ và nòng nọc là đôi bạn □. Hằng ngày, chúng cùng nhau bơi lội. Thế rồi nòng nọc trở thành ếch. Nó phải lên bờ để sinh sống. Nhưng nó vẫn □ cá nhỏ. Thỉnh thoảng, nó nhảy xuống ao □ cùng cá nhỏ.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ rồi điền từ thích hợp vào ô trống.
Lời giải:
Cá nhỏ và nòng nọc là đôi bạn thân thiết. Hằng ngày, chúng cùng nhau bơi lội. Thế rồi nòng nọc trở thành ếch. Nó phải lên bờ để sinh sống. Nhưng nó vẫn nhớ cá nhỏ. Thỉnh thoảng, nó nhảy xuống ao vui đùa cùng cá nhỏ.
Câu 3: Chọn câu ở cột A phù hợp với ý ở cột B. Nói tên dấu câu đặt cuối mỗi câu.
Phương pháp giải:
Em ghi nhớ công dụng của các dấu câu rồi hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Hằng ngày, hai bạn thường rủ nhau đi học – Kể lại sự việc – Đặt dấu chấm cuối câu.
- Vì sao lúc chia tay sóc, kiến rất buồn? – Hỏi điều chưa biết – Đặt dấu hỏi chấm cuối câu.
- Sóc ơi, tớ cũng nhớ cậu! – Bộc lộ cảm xúc – Đặt dấu chấm than cuối câu.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 85 Luyện viết đoạn:
Câu 1: Nói về việc làm của các bạn trong mỗi tranh.
Phương pháp giải:
Em quan sát từng bức tranh và cho biết:
- Có những ai trong bức tranh?
- Các bạn đang làm gì? Vì sao em biết?
- Em cảm thấy các bạn như thế nào?
Lời giải:
* Tranh 1: Trên con đường làng, hai bạn học sinh đang đi tới trường. Các bạn vừa đi vừa trò chuyện vui vẻ, vẻ mặt tươi cười. Phía sau, một em nhỏ được mẹ đưa đến trường.
* Tranh 2: Ba bạn đang cùng trao đổi bài học với nhau. Bạn nữ đang chỉ tay vào quyển sách để nói về bài học. Hai bạn nam bên cạnh chăm chú lắng nghe. Em thấy các bạn đều là những người rất chăm chỉ và biết giúp đỡ nhau trong học tập.
* Tranh 3: Tranh vẽ cảnh giờ ra chơi trên sân trường. Các bạn học sinh đang vui chơi. Có ba bạn đang chơi đá cầu. Một bạn nam đang giơ chân đá quả cầu. Hai bạn còn lại trong tư thế chuẩn bị nhận cầu. Ở phía xa có hai bạn nữ chơi nhảy dây. Bạn nữ nhảy dây rất khéo vì em thấy bạn nữ bên cạnh đang vỗ tay khen ngợi.
Câu 2: Viết 3 – 4 câu kể về một hoạt động em tham gia cùng các bạn.
G:
- Em đã tham gia hoạt động gì cùng các bạn? (học tập, vui chơi,...)
- Hoạt động đó diễn ra ở đâu? Có những bạn nào cùng tham gia?
- Em và các bạn đã làm những việc gì?
- Em cảm thấy thế nào khi tham gia hoạt động đó?
Phương pháp giải:
Em làm theo những gợi ý có sẵn.
Lời giải:
* Bài tham khảo 1:
Em đã tham gia hoạt động dã ngoại cùng với các bạn. Hoạt động đó diễn ra ở công viên thành phố. Lần đó, tất cả các bạn học sinh trong lớp em đều tham gia. Em và các bạn cùng nhau chơi trò chơi kéo co, biểu diễn văn nghệ, chăm sóc cây trong công viên,... Em cảm thấy rất vui khi được cùng các bạn tham gia buổi dã ngoại đó.
* Bài tham khảo 2:
Tuần trước, em và bạn Hoàng sang nhà bạn Minh để học nhóm. Chúng em hẹn nhau từ trước để về xin phép bố mẹ và nhờ bố mẹ đưa sang nhà bạn Minh. Chúng em vào phòng học và cùng nhau làm bài tập. Có chỗ nào không hiểu, em sẽ hỏi bạn Hoàng và bạn Minh. Sau khi đã hoàn thành hết bài tập, chúng em cùng nhau chơi đá bóng ở sân nhà Minh một lúc rồi về. Em rất thích sang nhà Minh học nhóm vì em cảm thấy học nhóm giúp em thích học hơn và làm bài tập nhanh hơn.
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 85 Câu 1: Tìm đọc một bài thơ về tình bạn. Khi đọc, chú ý những thông tin sau:
- Tên của bài thơ.
- Tên của tác giả.
Phương pháp giải:
Em tìm đọc các sách, báo có những bài thơ nói về tình bạn
Lời giải:
Tham khảo:
Em thích bài thơ Chú bò tìm bạn của tác giả Phạm Hổ.
Câu 2
Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 85 Câu 2: Nói về những điều em thích trong bài thơ đó.
Lời giải chi tiết:
Tham khảo:
Em thích bài thơ Chú bò tìm bạn của nhà thơ Phạm Hổ bởi vì em thấy chú bò trong bài thơ ấy rất trong sáng và đáng yêu.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.