Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 109, 110, 111, 112, 113 Bài 4: Tôi yêu Sài Gòn - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 109, 110 Tôi yêu Sài Gòn
Tiếng việt lớp 2 trang 109, 110 Nội dung: Tình yêu, lòng quý trọng và biết ơn với cảnh vật, con người Sài Gòn của tác giả.
Tiếng Việt lớp 2 trang 109 Khởi động: Ghép các chữ cái và thêm dấu thanh (nếu cần) để được tên tỉnh và thành phố:
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ bức tranh.
Lời giải:
Các tỉnh thành phố ghép được là: Hà Nội, Sài Gòn, Huế,
Tiếng việt lớp 2 trang 109, 110 Đọc
Tôi yêu Sài Gòn
Tôi yêu nắng sớm Sài Gòn. Tôi yêu những buổi chiều lộng gió. Tôi yêu cả những cơn mưa rào bất ngờ ập xuống.
Tôi yêu phố phường dập dìu xe cộ. Tôi yêu những con phố khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu những buổi sáng tinh sương, thành phố yên ắng trong làn không khí mát dịu.
Tôi yêu những con đường rợp bóng hàng me. Tôi yêu những hàng cây sao, cây dầu cao vút. Đây đó giữa những tán cây xanh, những chú sóc nâu nhanh nhẹn chuyền cành. Thỉnh thoảng trong vòm lá, vài chị sáo, chị sẻ, chị vành khuyên ríu rít chuyện trò. Khi xuân sang, những cánh én chao liệng giữa trời xanh.
Tôi yêu những con người thân thiện, trên môi luôn nở nụ cười. Tôi yêu những con người hào hiệp, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người. Yêu biết mấy, Sài Gòn của tôi!
Theo Minh Hương
• Sài Gòn: Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ thời tiết và đặc điểm của phố phường Sài Gòn.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 1 và 2.
Lời giải:
- Thời tiết: nắng, lộng gió, mưa rào bất ngờ
- Đặc điểm phố phường: dập dìu xe cộ, phố khuya thưa thớt tiếng ồn, vào sáng sớm thành phố yên ắng và không khí trong lành.
Câu 2: Những con đường Sài Gòn có gì đẹp?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 3.
Lời giải:
Những con đường ở Sài Gòn luôn rợp bóng của những hàng me, hàng cây sao, cây dầu. Trên những tán cây luôn có những chú chim chuyền cành, hót ríu rít như sóc nâu, sáo, sẻ, vành khuyên,..
Câu 3: Vì sao tác giả yêu người Sài Gòn?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 4.
Lời giải:
Tác giả yêu người Sài Gòn bởi vì con người Sài Gòn thân thiện, trên môi luôn nở nụ cười. Họ cũng rất hào hiệp, sẵn lòng giúp đỡ mọi người.
Câu 4: Theo em, tình cảm của tác giả với Sài Gòn như thế nào?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ rồi trả lời.
Lời giải:
Tác giả rất am hiểu và gắn bó với Sài Gòn. Đồng thời tác giả cũng rất yêu và tự hào về Sài Gòn.
Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Tôi yêu Sài Gòn
Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Câu a: Nghe - viết: Tôi yêu Sài Gòn (từ Tôi yêu những con đường đến chuyện trò).
Tôi yêu Sài Gòn
Tôi yêu những con đường rợp bóng hàng me. Tôi yêu những hàng cây sao, cây dầu cao vút. Đây đó giữa những tán cây xanh, những chú sóc nâu nhanh nhẹn chuyền cành. Thỉnh thoảng trong vòm lá, vài chị sáo, chị sẻ, chị vành khuyên ríu rít chuyện trò.
Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Câu b: Chọn vần eo hoặc vần oe thích hợp với mỗi ô hoa và thêm dấu thanh (nếu cần):
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài, chú ý phân biệt eo/oe
Lời giải:
Dưới ánh nắng vàng hoe
Cánh phượng hồng khoe sắc
Lá reo cùng tiếng ve
Mở tròn xoe con mắt.
Theo Lam Thuỵ
Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Câu c: Đặt câu để phân biệt các cặp từ sau:
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
* sâu - xâu
- Cái hố này sâu quá!
- Mẹ nhờ em xâu kia,
* bác – bát
- Bác Bình tới nhà em chơi.
- Bát đũa đã bày sẵn trên bàn.
* sôi – xôi
- Nồi canh đã sôi từ lâu.
- Mẹ mua cho em một gói xôi đậu.
* rác – rát
- Chúng ta không được vứt rác bừa bãi.
- Em bị ngã rát hết cả đầu gối.
Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Mở rộng vốn từ Đất nước
Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm với đất nước.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
Những từ ngữ chỉ tình cảm với đất nước là: yêu nước, trung thành, bảo vệ,..
Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Câu 4: Đặt 2 - 3 câu:
a. Giới thiệu một cảnh đẹp mà em biết (theo mẫu).
b. Bày tỏ tình cảm đối với một cảnh đẹp em đã có dịp đến thăm.
Phương pháp giải:
a. Em sử dụng câu kiểu Ai (cái gì, con gì) là gì? để làm theo mẫu.
b. Em làm theo yêu cầu của bài.
Lời giải:
a.
- Chùa Một Cột là ngôi chùa có kiến trúc độc đáo ở Thủ đô Hà Nội.
- Hồ Gươm là cảnh đẹp mang nhiều nét truyền thống ở Thủ đô Hà Nội,.
- Bến cảng Nhà Rồng là nơi Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước.
b.
- Bãi biển Nhật Lệ là bãi biển đẹp nhất mà em đã từng ghé thăm.
- Hồ Tây là nơi để lại cho em những ấn tượng vô cùng khó phai.
Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Chuyện quả bầu
Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu a: Đọc lại bài Chuyện quả bầu.
Lời giải:
Chuyện quả bầu
Ngày xưa có vợ chồng nhà nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó.
Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn.
Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu.
Một hôm, đi làm nương về, họ nghe tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que, dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Theo Truyện cổ Khơ Mú
Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu b: Sắp xếp các tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyện.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh xem những người trong tranh đang làm gì để xác định thứ tự.
Lời giải:
Sắp xếp các tranh theo trình tự: tranh 4 – tranh 1 – tranh 2 – tranh 3
Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu c: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
Lời giải:
* Đoạn 1:
Ngày xưa có hai vợ chồng nọ sống yêu thương nhau đã lâu nhưng vẫn chưa có con. Một lần, họ đi rừng bắt được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình nên đã tha cho dúi.
* Đoạn 2:
Để trả ơn, dúi đã báo cho họ biết sắp có nạn lụt lớn và chỉ họ cách tránh. Hai vợ chồng về nói với bà con nhưng chẳng một ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng một khúc gỗ to rồi còn chuẩn bị đồ ăn đem vào trong đó. Vừa chuẩn bị xong thì trời nổi mưa bão, sấm chớp ầm ầm, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ nghe lời dúi, sống trong khúc gỗ nên hai vợ chồng thoát nạn.
* Đoạn 3:
Bão lũ qua đi, ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Chẳng biết làm thế nào, họ đành đem quả bầu đặt trên gác bếp. Có lần, đi làm về, họ nghe tiếng cười đùa ở gác bếp. Thấy lạ, người vợ áp tai vào nghe thì có tiếng lao xao từ bên trong.
* Đoạn 4:
Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước tiên. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu d. Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Lời giải:
Ngày xưa có hai vợ chồng nọ sống yêu thương nhau đã lâu nhưng vẫn chưa có con. Một lần, họ đi rừng bắt được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình nên đã tha cho dúi.
Để trả ơn, dúi đã báo cho họ biết sắp có nạn lụt lớn và chỉ họ cách tránh. Hai vợ chồng về nói với bà con nhưng chẳng một ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng một khúc gỗ to rồi còn chuẩn bị đồ ăn đem vào trong đó. Vừa chuẩn bị xong thì trời nổi mưa bão, sấm chớp ầm ầm, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ nghe lời dúi, sống trong khúc gỗ nên hai vợ chồng thoát nạn.
Bão lũ qua đi, ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Chẳng biết làm thế nào, họ đành đem quả bầu đặt trên gác bếp. Có lần, đi làm về, họ nghe tiếng cười đùa ở gác bếp. Thấy lạ, người vợ áp tai vào nghe thì có tiếng lao xao từ bên trong.
Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước tiên. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Luyện tập nói, viết về tình cảm với người thân
Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu a: Nói về tình cảm của em với một người thân trong gia đình theo gợi ý:
• Người đó là ai?
• Em và người đó thường cùng làm những việc gì?
• Tình cảm của em với người đó thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để nói.
Lời giải:
- Mẹ là người em vô cùng yêu thương.
- Mỗi ngày, mẹ đều đưa em đi học và đón em về.
- Mẹ chăm lo cho bữa ăn, giấc ngủ của em.
- Mỗi tối, mẹ dạy em học bài.
- Trước khi em đi ngủ, mẹ đọc truyện và chúc em ngủ ngon.
- Em yêu mẹ nhất trên đời. Em mong mẹ luôn vui vẻ và xinh đẹp.
Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu b: Viết 4 – 5 câu về nội dung em vừa nói.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung vừa nói để viết lại.
Lời giải:
Mẹ là người em vô cùng yêu thương. Mỗi ngày, mẹ đều đưa em đi học và đón em về. Mẹ chăm lo cho bữa ăn, giấc ngủ của em. Mỗi tối, mẹ dạy em học bài. Trước khi em đi ngủ, mẹ đọc truyện và chúc em ngủ ngon. Em yêu mẹ nhất trên đời. Em mong mẹ luôn vui vẻ và xinh đẹp.
Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Chủ đề Đất nước Việt Nam (tiếp)
Tiếng Việt lớp 2trang 113 Câu 1: Đọc một bài văn về đất nước Việt Nam:
a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Lời giải:
a. Bài văn Đường đi Sa Pa – Hoàng Ngọc Phách
b. Phiếu đọc sách
- Tên bài văn: Đường đi Sa Pa
- Tác giả: Hoàng Ngọc Phách
- Điều em thích:
+ Hình ảnh đẹp: đám mây sà xuống cửa kính xe tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo
+ Câu văn hay: Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
- Điều em muốn nói:
+ Cảm xúc: Sa Pa thật đẹp. Em yêu những cảnh đẹp trên đất nước ta.
+ Việc làm: Em cần gìn giữ những nét đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho đất nước ta
Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 2: Nói với người thân những điều em thích sau khi đọc xong bài Tôi yêu Sài Gòn
Lời giải:
Gợi ý: Em yêu con người Sài Gòn bởi vì họ vừa thân thiện vừa hào hiệp.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.