Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo

0.9 K

Trả lời các câu hỏi phần Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 143, 144 Phần A: ĐỌC THÀNH TIẾNG TRUYỆN SAU: (mỗi học sinh đọc khoảng 70 tiếng)

Người thiếu niên anh hùng

Giặc Nguyên cho người sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết vua họp bàn việc nước dưới thuyền rồng, Trần Quốc Toản muốn gặp vua để xin đi đánh giặc. Bị mấy người lính gác chặn lại, Quốc Toản mặt đỏ bừng, nói lớn:

- Ta xuống thuyền rồng xin yết kiến vua!

Vừa lúc ấy, cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ.

Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống, tâu:

- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!

Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy và bảo:

- Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy khanh còn trẻ đã biết lo việc nước, ta có lời khen.

Nói rồi, vua ban cho Quốc Toản một quả cam quý.

Quốc Toản tạ ơn vua mà vẫn ấm ức: “Vua ban cho cam quý những xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc, chàng nghiến răng, tay bóp chặt quả cam.

Thầy Quốc Toản trở ra, mọi người ùa tới xem cam quý vua ban. Nhưng quả cam đã nát tự bao giờ.

Về nhà, Quốc Toản tập hợp người nhà và trai tráng trong vùng, lập đội quân hơn một nghìn người. Chàng cho dựng lá cờ lớn thêu sáu chữ vàng: “Phá giặc mạnh, báo ơn vua”.

Đội quân của Trần Quốc Toản lập được nhiều chiến công. Trần Quốc Toản được tôn vinh là người thiếu niên anh hùng của dân tộc Việt Nam.

Theo Nguyễn Huy Tưởng

- Yết kiến: đến gặp vua.

- Khanh: từ mà vua và hoàng hậu dùng để gọi người thân cận.

- Thuyền rồng: thuyền của vua, có chạm hình con rồng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 144, 145 Phần B: ĐỌC BÀI SAU

 

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 1: Trả lời các câu hỏi dưới đây

a. Ngày hai bạn lên đường, cảnh vật thế nào?

nước trong xanh                        nước trôi băng băng

nước trong vắt                          cỏ mượt rời rợi

đầy mây trắng                          gió thổi hiu hiu

b. Vì sao hai bạn “nhìn không biết chán”, “mỏi chẳng muốn dừng”?

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

c. Mỗi con vật trong đoạn văn cuối được tả bằng những từ ngữ nào?

d. Em thích điều gì trong chuyến đi của hai bạn? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

a. Ngày hai bạn lên đường, nước đầm trong xanh, những áng cỏ mượt rời rợi, trời đầy mây trắng, gió thổi hiu hiu.

b. Hai bạn nhìn không biết chán, mỏi chẳng biết dừng vì non sống thật tuyệt vời.

c. – Gọng vó: đen xạm, gầy, cao, nghênh cặp chân.

- Cua: giương đôi mắt, âu yếm

- Đàn săn sắt và thầu dầu: lăng xăng, hoan nghênh

d. Em thích cảnh vật mùa thu trong chuyến đi của hai bạn. Vì qua lời kể của hai bạn, cảnh vật mùa thu vô củng sinh động và thú vị.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 2: Tìm từ ngữ phù hợp trả lời cho từng câu hỏi dưới đây:

a. Khi nào bầu trời trong xanh?

b. Ở đâu mây trắng bồng bềnh trôi?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu hỏi và trả lời.

Lời giải:

a. Mùa thu bầu trời trong xanh.

b. Trên trời mây trắng trôi bồng bềnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 3: Viết 1 – 2 câu nêu điều em thích sau khi đọc xong bài Một chuyến đi.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Em rất thích cảnh vật mùa thu trong bài đọc Một chuyến đi. Qua lời kể của tác giả, cảnh vật mùa thu hiện lên vô cùng thú vị và hấp dẫn.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Phần C

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 1: Nghe – viết: Một chuyến đi (từ đầu đến chẳng muốn dừng)

Một chuyến đi

Một ngày cuối thu, tôi và Trũi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những áng cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió hiu hiu thổi.

Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi mỗi lạ, mỗi bước dời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 2: Đặt câu để phân biệt cặp từ sau: dàn – giàn

Phương pháp giải:

Em đặt câu phù hợp để phân biệt 2 từ.

Lời giải:

- Tiếng ve kêu giống như một dàn đồng ca.

- Nhà bà ngoại có giàn mướp sai trĩu quả.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 3: Thay ô trống bằng dấu câu phù hợp và chép lại đoạn văn cho đúng.

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và điền dấu thích hợp vào ô trống.

Lời giải:

Ôi, tôi sắp được gặp các bạn hoa cỏ dưới gốc cây kia. Bạn hãy rong ruổi một mình nhé! Còn tôi, tôi sẽ ở lại với mẹ cây của tôi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 4; Viết 4 – 5 câu thuật lại một việc làm góp phần giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp.

Gợi ý:

- Em đã tham gia làm việc gì?

- Em tham gia làm công việc đó như thế nào?

- Em cảm thấy như thế nào khi làm công việc đó?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Tuần trước, em cùng cả lớp tham gia nhặt rác ở sân trường. Cô giáo phân công mỗi bạn trong lớp em chuẩn bị một dụng cụ khác nhau để thực hiện việc nhặt rác. Bạn Nam thì mang túi nilon, bạn Hoa chuẩn bị găng tay, em chuẩn bị kéo gắp,… Em cảm thấy rất vui khi làm được một việc góp phần giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Phần D

Nghe đọc truyện sau:

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Câu 1: Dựa vào truyện vừa nghe, chọn ý đúng.

a. Ve rủ kiến làm gì?

ca hát                               tìm thức ăn                                rong chơi

b. Kiến không làm theo lời rủ của ve vì kiến:

không biết hát                  phải tìm thức ăn               thấy trời lạnh

c. Vì sao ve ân hận?

Vì đã hết mùa hè.        Vì đã đến mùa đông.         Vì mải rong chơi suốt mùa hè.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ truyện Kiến và ve và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

a. Ve rủ kiến ca hát.

b. Kiến không làm theo lời rủ của ve vì kiến phải tìm thức ăn.

c. Ve ân hận vì mải rong chơi suốt mùa hè.

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Câu 2: Nói về điều em học được từ câu chuyện Kiến và ve.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Điều em học được từ câu chuyện là không nên mải chơi, phải chăm chỉ làm việc.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139, 140 Ôn tập 1...

Tiếng Việt lớp 2 trang 140, 141, 142 Ôn tập 2...

Đánh giá

0

0 đánh giá