Toptailieu.vn giới thiệu giải bài tập SGK Địa lí lớp 10 Bài 24: Địa lí một số ngành công nghiệp sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập SGK Địa lí lớp 10. Mời các bạn đón xem:
Địa lí 10 Cánh Diều Bài 24: Địa lí một số ngành công nghiệp
Mở đầu trang 84 Địa Lí 10: Mỗi ngành công nghiệp có vai trò và đặc điểm gì? Sự phân bố và tác động của nó đối với môi trường như thế nào? Vì sao phải phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo? Định hướng phát triển công nghiệp trong tương lai là gì?
Lời giải:
- Mỗi ngành công nghiệp có vai trò và đặc điểm riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
- Phát triển công nghiệp có nhiều tác động đến môi trường. Vì vậy cần phát triển các ngành công nghiệp tái tạo, hạn chế ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên.
- Định hướng phát triển công nghiệp trong tương lai: Tiếp tục giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến; Đẩy mạnh sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo; Tăng trưởng xanh,…
1. Công nghiệp khai thác than và dầu khí
Câu hỏi trang 85 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 24.1, hãy:
- Nêu vai trò và đặc điểm của công nghiệp khai thác than.
- Giải thích sự phân bố của ngành này và sự cần thiết phải thay thế bằng ngôn năng lượng tái tạo.
Lời giải:
* Vai trò và đặc điểm của công nghiệp khai thác than
- Vai trò
+ Làm nhiều liệu cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim (sau khi được cốc hóa).
+ Nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất để sản xuất ra chất dẻo, sợi nhân tạo, dược phẩm,...
- Đặc điểm
+ Than là nguồn năng lượng truyền thống và cơ bản, được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.
+ Than được phân thành nhiều loại tuỳ thuộc vào khả năng sinh nhiệt, hàm lượng cac-bon và độ tro.
+ Than là tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được.
* Phân bố của ngành than và sự cần thiết phải thay thế bằng ngôn năng lượng tái tạo
- Sự phân bố
+ Các mỏ than được phân bố chủ yếu ở bán cầu Bắc.
+ Những nước đứng đầu về sản lượng khai thác than là những nước có trữ lượng than lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ,...
- Quá trình khai thác và sử dụng đã làm cạn kiệt trữ lượng than, gây suy thoái và ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Vì vậy, đẩy mạnh các nguồn năng lượng tái tạo thay thế dần than đang trở thành xu hướng chung của thế giới.
Câu hỏi trang 86 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 24.2, hãy:
- Nên vai trò và đặc điểm của công nghiệp khai thác dầu khí.
- Giải thích sự phân bố của công nghiệp khai thác dầu mỏ và sự cần thiết phải thay thế bằng nguồn năng lượng tái tạo.
Lời giải:
* Vai trò và đặc điểm của công nghiệp khai thác dầu khí
- Vai trò
+ Sử dụng làm nhiên liệu quan trọng cho sản xuất điện, giao thông vận tải.
+ Làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất để sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau như: thuốc nhuộm, va-dơ-lin, chất sát trùng, các chất thơm, cao su tổng hợp,...
+ Dầu mỏ được ví như “vàng đen” của nhiều nước.
- Đặc điểm
+ Dầu khí có khả năng sinh nhiệt cao (cao hơn than).
+ Dễ vận chuyển và sử dụng, nhiên liệu cháy hoàn toàn và không tạo thành tro.
+ Khi chế biến, dầu khí tạo ra nhiều sản phẩm như: xăng, dầu hoả, dầu ma-dut,...
* Phân bố của công nghiệp khai thác dầu mỏ và sự cần thiết phải thay thể bằng nguồn năng lượng tái tạo.
- Sự phân bố
+ Các mỏ dầu khí phân bố ở cả hai bán cầu.
+ Các nước đứng đầu về sản lượng khai thác đều có trữ lượng dầu khí lớn như: A-rập Xê-ut, Hoa Kỳ, Liên bang Nga, I-rắc, I-ran,...
- Quá trình khai thác, vận chuyển và sử dụng dầu mỏ gây ô nhiễm môi trường nước, biển, không khí,... Do mức độ khai thác quá lớn gắn với sự phát triển của ngành giao thông vận tải, công nghiệp hoá chất, đặc biệt là hoá dầu đã dẫn tới sự cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Vì vậy, dầu mỏ dần được thay thế bằng các nguồn năng lượng tái tạo.
2. Công nghiệp điện lực
Câu hỏi trang 87 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 24.3, hãy:
- Nêu vai trò và đặc điểm của công nghiệp điện lực.
- Giải thích vì sao công nghiệp điện lực lại tập trung ở các nước phát triển và các nước công nghiệp hoá.
Lời giải:
* Vai trò và đặc điểm của công nghiệp điện lực
- Vai trò
+ Cơ sở để phát triển nền công nghiệp hiện đại.
+ Động lực quan trọng của sản xuất cơ khí hoá, tự động hoá và tạo nền tảng cho mọi sự tiến bộ kĩ thuật trong công nghiệp cũng như các ngành kinh tế khác.
+ Đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá, văn minh của con người.
+ Sản lượng điện bình quân đầu người là một trong những tiêu chí quan trọng để đo trình độ phát triển và văn minh của các nước.
- Đặc điểm
+ Điện được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau như: nhiệt điện (dầu mỏ, than đá, khí đốt), thuỷ điện, điện nguyên tử và các nguồn năng lượng tái tạo năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt, sinh khối,...), trong đó nhiệt điện chiếm tỉ trọng lớn nhất.
+ Các nhà máy điện có yêu cầu khác nhau về vốn, thời gian xây dựng, lao động và giá thành.
+ Cơ cấu sản xuất điện năng ở các nước phụ thuộc vào nguồn sản xuất điện.
* Giải thích: Công nghiệp điện lực trên thế giới phát triển rất nhanh do nhu cầu của nền kinh tế và mức sống ngày càng cao của dân cư. Các nước phát triển và các nước công nghiệp hóa đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ cần rất nhiều năng lượng điện -> Sản xuất điện tập trung chủ yếu ở các nước phát triển và các nước công nghiệp hoá.
3. Công nghiệp khai thác quặng kim loại
Câu hỏi trang 88 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy nêu vai trò, đặc điểm của công nghiệp khai thác quặng kim loại và tác động của nó đến môi trường
Lời giải:
- Vai trò
+ Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người.
+ Thời đại đồ sắt có thể coi là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp hiện đại.
+ Quặng kim loại là nguyên liệu không thể thay thế được của một số ngành công nghiệp.
- Đặc điểm
+ Quặng kim loại rất đa dạng. Các nước tập trung chủ yếu vào khai thác quặng kim loại đen và kim loại màu.
+ Quặng kim loại đen có trữ lượng lớn nhất, trong đó quặng sắt chiếm trên 90 % tổng khối lượng kim loại sản xuất trên thế giới.
- Việc khai thác quặng kim loại làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tác động đến nguồn nước mặt và nước ngầm. Việc sản xuất các vật liệu thay thế, sử dụng lại các phế liệu là biện pháp nhằm tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Công nghiệp điện tử - tin học
Câu hỏi trang 88 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy nêu vai trò, đặc điểm của công nghiệp điện tử - tin học, giải thích sự phân bố của ngành này và nhận xét tác động của nó đến môi trường
Lời giải:
- Vai trò
+ Giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống sản xuất công nghiệp hiện đại.
+ Góp phần làm cho nền kinh tế thế giới chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
+ Thước đo trình độ phát triển kinh tế - kĩ thuật của các nước trên thế giới.
- Đặc điểm
+ Không cần diện tích rộng, không tiêu thụ nhiều kim loại, điện và nước.
+ Đòi hỏi lực lượng lao động trẻ, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao.
+ Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển, vốn đầu tư nhiều. Sản phẩm của ngành công nghiệp này rất phong phú và đa dạng.
- Phân bố
+ Tập trung phần lớn ở các nước phát triển và các nước công nghiệp hoá như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Bra-xin,...
+ Nhiều nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) cũng đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm phục vụ nền kinh tế và xuất khẩu (thiết bị bưu chính viễn thông, linh kiện điện tử,...).
- Tác động đến môi trường: Do lượng rác thải điện tử tăng nhanh từ việc tiêu thụ ngày càng nhiều các mặt hàng điện tử đã tạo thêm gánh nặng cho môi trường trong việc xử lý rác thải chứa các tạp chất, hoá chất độc hại.
5. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Câu hỏi trang 89 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy nêu vai trò và đặc điểm của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và giải thích vì sao ngành này lại được phân bố rộng rãi ở các nước.
Lời giải:
- Vai trò
+ Ngành không thể thiếu trong cơ cấu ngành công nghiệp của mỗi quốc gia.
+ Tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ.
+ Huy động sức mạnh của các thành phần kinh tế.
+ Tạo ra được nhiều loại hàng hoá thông dụng thay thế nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đặc điểm
+ Sử dụng ít nhiên liệu, điện năng và chi phí vận tải.
+ Vốn đầu tư không nhiều, sử dụng nhiều lao động.
+ Phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu.
- Giải thích: Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu nhất trong đời sống hằng ngày như: dệt - may, da - giày, sản xuất sản phẩm từ gỗ, sản xuất giấy,... -> Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phân bố rộng khắp thế giới.
6. Công nghiệp thực phẩm
Câu hỏi trang 89 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy nêu vai trò và đặc điểm của công nghiệp thực phẩm và giải thích vì sao ngành này được phân bố linh hoạt
Lời giải:
- Vai trò
+ Đáp ứng nhu cầu hằng ngày về ăn, uống của con người.
+ Góp phần làm tăng thêm chất lượng và giá trị của sản phẩm nông nghiệp.
+ Tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu, tích luỹ vốn.
+ Giải quyết việc làm và góp phần giải phóng công việc nội trợ cho phụ nữ.
+ Đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ở nhiều nước đang phát triển.
- Đặc điểm
+ Đòi hỏi vốn đầu tư ít, quy trình sản xuất không phức tạp.
+ Sản phẩm của ngành này rất phong phú và đa dạng.
+ Nguyên liệu chủ yếu là các sản phẩm từ nông nghiệp và thuỷ sản.
- Giải thích: Ngành công nghiệp thực phẩm có thể phát triển ở nhiều khu vực khác nhau, khi có sản phẩm sẽ vận chuyển đến nơi tiêu thụ hoặc xuất khẩu. Ngày nay, ngành này chú trọng sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã đẹp và tiện lợi khi sử dụng -> Công nghiệp thực phẩm được phân bố linh hoạt.
7. Định hướng phát triển công nghiệp
Câu hỏi trang 90 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy lựa chọn và nêu ví dụ cụ thể về một trong bốn định hướng phát triển công nghiệp.
Lời giải:
- Tiếp tục giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến.
- Phát triển các ngành công nghiệp gắn với khoa học công nghệ có hàm lượng kĩ thuật cao, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. Ví dụ: công nghiệp điện mặt trời, điện gió, thủy triều đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia.
- Tăng trưởng xanh theo hướng sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, tiêu tốn ít năng lượng và nguyên liệu, giảm phát thải chất thải. Ví dụ: phát triển công nghiệp tái tạo, nông nghiệp xanh,…
8. Luyện tập & Vận dụng (trang 90)
Luyện tập 1 trang 90 Địa Lí 10: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 24. Tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp trên thế giới giai đoạn 1990 - 2019
Năm Sản phẩm |
1990 |
2000 |
2010 |
2019 |
Dầu mỏ (triệu tấn) |
3331,0 |
3606,0 |
3984,0 |
4485,0 |
Điện thoại di động (triệu chiếc) |
11,2 |
738,2 |
5290,0 |
8283,0 |
a) Hãy vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện sản lượng khai thác dầu mỏ và sản xuất điện thoại di động trên thế giới giai đoạn 1990 - 2019.
b) Hãy phân tích tình hình sản xuất dầu mỏ và điện thoại di động thế giới.
Lời giải:
a) Vẽ biểu đồ
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SẢN LƯỢNG KHAI THÁC DẦU MỎ VÀ SẢN XUẤT ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 1990 - 2019
b) Nhận xét
- Sản lượng dầu mỏ trên thế giới ngày càng tăng và tăng thêm 1154 triệu tấn.
- Số lượng điện thoại tăng lên rất nhanh và tăng thêm 8271,8 triệu chiếc, tức tăng thêm 73855,4%.
Vận dụng 2 trang 90 Địa Lí 10: Hãy thu thập tài liệu, viết một báo cáo ngắn về một trong các vấn đề công nghiệp ở địa phương em hoặc ở Việt Nam:
- Sự phát triển của một ngành công nghiệp.
- Tác động của công nghiệp đến môi trường (nước, đất, không khí,...).
Lời giải:
- Học sinh sưu tầm tài liệu qua sách, báo hoặc internet.
- Ví dụ: Ngành công nghiệp điện tử ở nước ta
Điện tử - điểm sáng trong sản xuất công nghiệp của Việt Nam
Công nghiệp điện tử là ngành sản xuất có vị trí then chốt trong nền kinh tế và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp máy tính, điện tử của Việt Nam chiếm tỷ trọng 17,8% toàn ngành công nghiệp, chủ yếu sản xuất sản phẩm như điện thoại các loại, máy tính bảng, bo mạch chủ, màn hình, tivi, camera, thiết bị máy văn phòng và các sản phẩm quang học…
Mục tiêu là xây dựng ngành điện tử trở thành ngành công nghiệp chủ lực và tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển. Trong giai đoạn 2016 - 2020, ngành điện tử Việt Nam tập trung phát triển ở lĩnh vực linh kiện điện – điện tử cơ bản, các loại bản mạch in điện tử, mạch vi điện tử cho điện thoại di động, thiết bị điện tử gia dụng, thiết bị văn phòng, máy vi tính, thiết bị ngoại vi, linh kiện, phụ tùng cho công nghiệp ôtô (thiết bị điện, chiếu sáng, điều khiển...).
Việt Nam đã vươn lên nhóm các nước xuất khẩu hàng điện tử chủ chốt, từ mức thứ 47 trong năm 2001 lên vị trí thứ 11 trong năm 2020. Đặc biệt, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong năm 2020 đạt 44,58 tỷ USD, tăng 24,1% so với năm 2019. Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đã được xếp hạng thứ hai trên toàn thế giới, với giá trị là 51,18 tỷ USD trong năm 2020, giảm 0,4% so với năm 2019 do ảnh hưởng dịch bệnh. Xét theo chuỗi giá trị toàn cầu, thị trường được chia thành ba phần, gồm các hoạt động thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Việt Nam chủ yếu hội nhập ở phần trung nguồn với giá trị gia tăng thấp hơn, bao gồm các cụm lắp ráp nhỏ như màn hình và các bộ phận đặc biệt, và các sản phẩm hoàn chỉnh như điện tử tiêu dùng, truyền thông và máy tính. Các thị trường xuất khẩu sản phẩm điện tử hàng đầu trong năm 2019 là Trung Quốc, tiếp theo là Việt Nam, Hồng Kông, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia.
Việt Nam có thể tận dụng tối đa sự bùng nổ trên toàn cầu về nhu cầu máy tính, thiết bị điện tử khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát. Chỉ số sản xuất máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng trên 10%. Nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao trong quý 4 năm 2021 do nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng phục vụ thông tin liên lạc cũng như phương tiện làm việc trong điều kiện giãn cách xã hội vì ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Xem thêm các bài giải bài tập SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 23: Vai trò, đặc điểm, cơ cấu, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
Bài 25: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Bài 26: Vai trò, đặc điểm, cơ cấu, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.