SBT Tin học 10 Kết nối tri thức Bài 9: An toàn trong không gian mạng

613

Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải sách bài tập Tin học 10 trang 21,22 Bài 9: An toàn trong không gian mạng Sách bài tập Tin học 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Tin học 10 Bài 9.

Sách bài tập Tin học 10 Bài 9 (Kết nối tri thức): An toàn trong không gian mạng

Câu 9.1 trang 21 SBT Tin học 10: Em hãy cho biết mỗi hoạt động ở cột bên trái có thể gặp những nguy cơ nào ở cột bên phải trong bảng dưới đây.

 (ảnh 2)

Lời giải:

Các hoạt động và các nguy cơ cao tương ứng

1 – không có nguy cơ nào đáng kể.

2-c

3-a, f.

4 – a, c, f (nếu hệ thống trò chuyện trực tuyến có chức năng gửi tệp đính kèm).

5-a, b, c, d, e

6-b.

Câu 9.2 trang 21 SBT Tin học 10: Em có nhiều tài khoản tương ứng với nhiều dịch vụ mạng. Hãy nghĩ cách làm thế nào để không quên, không lẫn và không bị ăn cắp tài khoản.

Lời giải:

Khi có nhiều tài khoản tương ứng với nhiều dịch vụ mạng, để không quên, không lẫn chắc chắn phải ghi lại. Vấn đề là đặt mật khẩu như thế nào và ghi lại như thế nào. 

- Không đặt mật khẩu quá đơn giản hay dễ đoán như viết tắt tên, ngày sinh của mình và của người thân, số nhà, số điện thoại, ... 

- Nên nghĩ một cách mã hoá, dù đơn giản, ví dụ thay một số chữ này bằng một số chữ kia và không nhất thiết phải ghi đầy đủ mà chỉ đủ để gợi nhớ được chính xác mật khẩu. 

 

- Không lưu thông tin về mật khẩu trên mạng. Có thể lưu vào một thư mục ít bị đế ý trong máy tính cá nhân. Hạn chế cho người khác dùng máy tính, chính máy tính cũng cần đăng nhập mới có thể truy cập thông tin. 

 

Câu 9.3 trang 21 SBT Tin học 10: Em hãy mô tả biểu hiện và tác hại của "bệnh" nghiện mạng.

Lời giải:

Đặc trưng của bệnh nghiện là cảm thấy thiếu thốn nghiêm trọng nếu không được dùng. Các biểu hiện cụ thể của nghiện mạng là thời gian dùng nhiều, dùng bất kì lúc nào có thể. Bệnh nghiện mạng có những tác hại sau: 

- Ảnh hưởng đến học tập, công việc do dành quá nhiều thời gian lên mạng. 

- Ảnh hưởng đến sức khoẻ, do tiếp xúc liên tục, tiếp xúc lâu dài với máy tính, có thể vào thời gian không thích hợp. 

- Ảnh hưởng đến tâm lí giao tiếp. Trẻ em sử dụng máy tính hay ti vi nhiều có thể dẫn đến tự kỉ.

- Sống ảo. 

Câu 9.4 trang 21 SBT Tin học 10: Em hãy nêu những khả năng bị nhiễm phần mềm xấu.

Lời giải:

Những khả năng bị nhiễm phần mềm xấu:

- Bất cẩn khi sao chép và cài đặt phần mềm, nhất là các phần mềm không có bản quyền. Trong số đó có những phần mềm bị phá khoá và bị sửa để chèn mã độc.

- Bất cẩn khi nhận tin nhắn hay thư điện tử, vô tình cài đặt phần mềm độc hại mà không biết.

- Cho người khác sử dụng máy tính, thẻ nhớ của mình.

Câu 9.5 trang 21 SBT Tin học 10: Điều nào sau đây sai khi nói về các đặc điểm của virus?

A. Virus là các chương trình gây nhiễu hoặc phá hoại. 

B. Virus có khả năng tự nhân bản để lây lan. 

C. Virus không phải là một chương trình hoàn chỉnh. 

D. Virus chỉ hoạt động trên hệ điều hành Windows.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Virus tồn tại trên mọi hệ điều hành, kể cả hệ điều hành di động.

Câu 9.6 trang 22 SBT Tin học 10: Điều nào sau đây là không đúng khi nói về cơ chế phát tán của worm?

A. Tận dụng lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành. 

B. Lừa người sử dụng tải phần mềm. 

C. Gắn mình vào một tệp khác để khi tập đó được sử dụng thì phát tán. 

D. Chủ động phát tán qua thư điện tử và tin nhắn, lợi dụng sự bất cẩn của người dùng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Worm lợi dụng những lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành hoặc dẫn dụ, lừa người dùng chạy để cài đặt vào máy tính nạn nhân. Cách lừa thông thường là để một liên kết ngầm trong email hoặc tin nhắn với vỏ bọc là một nội dung lành mạnh.

Câu 9.7 trang 22 SBT Tin học 10: Điều nào sau đây sai khi nói về trojan?

A. Trojan nhằm mục đích chiếm đoạt quyền và chiếm đoạt thông tin. 

B. Trojan cần đến cơ chế lây lan khi muốn khống chế một số lượng lớn các máy tính. 

C. Trojan là virus.

D. Rootkit là một loại hình trojan.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Trojan không phải là virus, trojan có mục đích chiếm đoạt quyền hoặc thông tin, thường không tạo ra lây lan trong nội bộ máy tính.

Câu 9.8 trang 22 SBT Tin học 10: Khi máy tính đã được cài đặt phần mềm phòng và chống virus, máy còn có khả năng bị nhiễm virus nữa hay không? Giải thích.

Lời giải:

Khi máy tính đã được cài đặt phần mềm phòng và chống virus, máy vẫn còn có khả năng bị nhiễm virus. Virus được tạo ra liên tục, phần mềm chống virus phải nhận diện được virus mới có thể lọc được. Trong thời gian phần mềm chống virus chưa được cập nhật mẫu virus mới, máy tính vẫn có thể bị nhiễm virus.

Câu 9.9 trang 22 SBT Tin học 10: Thực hành: Em hãy sử dụng phần mềm Defender để quét virus trong thư mục Program Files và Download.

Lời giải:

Chỉ với nhiệm vụ quét virus và các nguy cơ khác trên một thư mục thì cách đơn giản nhất là dùng File Explorer tìm thư mục đó. Sau đó nháy nút phải chuột, chọn chức năng Scan with Microsoft Defender…

 Phần mềm Defender sẽ thi hành ngay chức năng Quick Scan trên thư mục đã chọn. Chỉ cần đợi quá trình quét kết thúc và thông báo kết quả xử lí.

 (ảnh 1)

Câu 9.10 trang 22 SBT Tin học 10: Em hãy tìm và nêu ra danh sách 10 phần mềm phòng chống virus thông dụng nhất chúng ta có thể khai thác được.

Lời giải:

Em có thể tìm trên Google, với từ khoá "Các phần mềm phòng chống virus", để có thể lấy được nhiều danh sách. Từ các danh sách đó có thể chọn được những đại diện được nhắc nhiều nhất.

Ví dụ danh sách 10 phần mềm bao gồm: Avast, Avira, Kaspersky, Defender, AVG, Bitdefender, Panda, Norton, BKAV, McAfee, ...

Xem thêm lời giải SBT Tin học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 8: Mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại

Bài 10: Thực hành khai thác tài nguyên trên Internet

Bài 11: Ứng dụng trên môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền

Bài 12: Phần mềm thiết kế đồ hoạ

Bài 13: Bổ sung các đối tượng đồ hoạ

 

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá