Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Bài 1: Cậu học sinh mới

607

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Cậu học sinh mới - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Cậu học sinh mới 

Cậu học sinh mới trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 24 Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 24 Câu hỏi: Chia sẻ với bạn những điều em thấy trong tranh bên dưới theo gợi ý:

Cậu học sinh mới trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy quan sát bức tranh bên dưới và chia sẻ với bạn về bức tranh theo những gợi ý sau:

- Bức tranh vẽ những ai?

- Các nhân vật đang đứng ở đâu?

- Các nhân vật trong bức tranh đang làm gì?

Lời giải:

Bức tranh vẽ bốn nhân vật đó là: thầy giáo, người cha và hai bạn học sinh. Họ đang đứng ở cổng và nói chuyện với nhau.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 24, 25 Khám phá và luyện tập: Đọc và trả lời câu hỏi:

Bài đọc:

Cậu học sinh mới

1. Gia đình ông Giô-dép chuyển về Ác-boa để Lu-i có thể tiếp tục đi học. Ác-boa không có lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hoà lượn quanh thành phố, với những chiếc cầu trắng phau.

2. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:

- Con tên là gì?

- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ! - Cậu bé lễ phép.

- Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?

- Thưa thầy, con thích đi học ạ!

Thầy giáo gật gù:

- Thế thì được!

Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường.

3. Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bị quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi đã diễn ra những “pha" bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, chính là nơi Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá.

4. Còn việc học của cậu thì khỏi phải nói. Gia đình và thầy giáo đều rất hài lòng. Thầy giáo khen ngợi cậu chăm chỉ và đạt kết quả học tập tốt.

Theo Đức Hoài, Tiếng Việt 3, 1980

Ác-bog (Arbois): tên một thị trấn nhỏ ở Pháp.

Lu-i Pa-xtơ (Louis Pasteur, 1822 - 1895): nhà bác học xuất sắc, có nhiều phát minh quan trọng, cống hiến to lớn cho nhân loại về lĩnh vực y học.

Gật gù: gật nhẹ, chậm và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 1: Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc câu đầu đoạn văn thứ hai để xem ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì.

Lời giải:

Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin học.

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 2: Nói lại nội dung cuộc đối thoại giữa thầy Rơ-nê và Lu-i.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai để biết được thầy Rơ-nê và Lu-I đã nói gì với nhau.

Lời giải:

Thầy Rơ-nê hỏi tên của Lu-i và hỏi cậu thích đi học hay thích chơi. Lu-i lễ phép nói với thầy tên của mình và trả lời cậu thích đi học.

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 3: Lu-i và các bạn chơi những trò gì? Ở đâu?

Cậu học sinh mới trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba và tìm ra những trò mà Lu-i cùng các bạn đã chơi và cho biết các bạn chơi trò ấy ở đâu.

Lời giải:

Lu-i và các bạn chơi những trò sau:

- Những ván bi quyết liệt ở dưới gốc một cây to ở vệ đường.

- Những “pha" bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê ở cái bãi gần đường vào thị trấn.

- Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình câu cá ở dưới chân cầu.

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 4: Theo em, Lu-i có những điểm gì đáng khen?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn văn thứ tư và những lời nói và hành động của Lu-i trong bài để xem cậu có những điểm gì đáng khen.

Lời giải:

Lu-i có những điểm gì đáng khen là: lễ phép, ham học, chăm chỉ và đạt kết quả học tập tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 5: Kể tên một vài trò chơi em thường chơi cùng các bạn.

Phương pháp giải:

Em hãy nghĩ lại xem em và các bạn của mình thường chơi những trò chơi gì?

Lời giải:

Em thường chơi cùng các bạn trò đá bóng, cầu lông, bắn bi, nhảy dây, rồng rắn lên mây, thả diều, ô ăn quan,….

Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Câu 6: Đọc một bài thơ về trường học:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ.

Cậu học sinh mới trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 3)

b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.

Phương pháp giải:

a. Em hãy tìm và đọc một bài thơ về trường học, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài thơ, tác giả, cách tìm bài thơ, khổ thơ em thích (Khổ thơ có từ dùng ấn tượng, vần thơ hay,…)

b. Em hãy chia sẻ truyện đã đọc và xem một vài gợi ý sau:

- Tên bài thơ là gì?

- Tác giả bài thơ là ai?

- Em tìm ra bài thơ bằng cách nào?

- Em thích khổ thơ nào?

- Khổ thơ có những từ dùng hay nào, vần thơ ra sao?

Lời giải:

a. 

Em có thể tham khảo một số bài thơ sau:

Bài thơ 1:

CÁI TRNG TRƯỜNG EM

Cái trống trường em

Mùa hè cũng nghỉ

Suốt ba tháng liền

Trong năm ngẫm nghĩ.

 

Buồn không hỗ trống

Trong những ngày hè

Bọn mình đi vắng

Chỉ còn tiếng ve?

 

Cái trống lặng im

Nghiêng đầu trên giá

Chắc thấy chúng em

Nó mùng vui quá!

 

Kia trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

(Thanh Hào)

Tên bài thơ: Cái trống trường em

Tác giả: Thanh Hào

Cách tìm bài thơ: em tìm thấy bài thơ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2.

Khổ thơ em thích: khổ thơ cuối, khổ thơ có từ dùng hay như âm thanh tiếng trống đang gọi: “Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!”, tưng bừng,… vần thơ gợi không khí rộn rã của ngày đầu năm học mới.

Kia trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

Bài thơ 2:

Em vẽ ngôi trường em

Ngôi trường của em

Ngói hồng rực rỡ

Từng ô cửa nhỏ

Nhìn ra chân trời

 

Ngôi trường dễ thương

Đứng bên sườn núi

Có một dòng suối

Lượn qua cổng trường

 

Ngôi trường yêu thương

Có cây che mát

Có cờ Tổ quốc

Bay trong gió ngàn

 

Ngôi trường khang trang

Có thầy, có bạn

Em ngồi em ngắm

Ngôi trường của em.

Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng

Tên bài thơ: Em vẽ ngôi trường em

Tên tác giả: Nguyễn Lãm Thắng

Cách tìm bài thơ: em tìm thấy bài thơ trên báo nhi đồng.

Khổ thơ em thích: khổ thơ đầu tiên, khổ thơ có từ dùng hay như: rực rỡ, ô cửa nhỏ, chân trời,… vần thơ tự do.

Ngôi trường của em

Ngói hồng rực rỡ

Từng ô cửa nhỏ

Nhìn ra chân trời

b. Em có thể tham khảo một số bài sau:

Bài tham khảo 1:

Tên bài thơ mà tớ yêu thích là bài “Cái trống trường em” của tác giả Thanh Hào. Tớ tìm thấy bài thơ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2. Tớ thích khổ thơ cuối với những từ ngữ ấn tượng nghe như âm thanh tiếng trống đang gọi: Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!, tưng bừng,… vần thơ gợi không khí rộn rã của ngày đầu năm học mới.

Kìa trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

Bài tham khảo 2:

Tên bài thơ mà tớ yêu thích là bài “Em vẽ ngôi trường em” của tác giả Nguyễn Lãm Thắng. Tớ tìm thấy bài thơ trên báo nhi đồng. Khổ thơ tớ thích là khổ thơ đầu tiên, khổ thơ có từ dùng hay như: rực rỡ, ô cửa nhỏ, chân trời,… vần thơ tự do.

Ngôi trường của em

Ngói hồng rực rỡ

Từng ô cửa nhỏ

Nhìn ra chân trời

Ôn tập chữ hoa N, M trang 26 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 1: Viết từ: Mũi Né

Lời giải:

Em viết từ “Mũi Né” vào vở.

Chú ý:

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 2: Viết câu:

Ai về Quảng Ngãi quê ta,

Mía ngon, đường ngọt, trắng ngà dễ ăn.

(Ca dao) 

Lời giải:

Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.

Mở rộng vốn từ trường học trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 1: Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bông hoa.

Mở rộng vốn từ trường học trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát các bức tranh và tìm những từ ngữ chỉ những nội dung trên.

Lời giải:

- Tranh 1: Giờ ra chơi

- Tranh 2: Giờ học

- Tranh 3: Giờ đọc sách

- Tranh 4: Giờ chào cờ

- Tranh 5: Giờ thể dục

- Tranh 6: Giờ tan trường

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ cảm xúc của học sinh khi tham gia các hoạt động ở trường.

M: hào hứng

Phương pháp giải:

Khi tham gia các hoạt động, em và bạn thường cảm thấy thế nào?

Lời giải:

Từ ngữ chỉ cảm xúc của học sinh khi tham gia các hoạt động: tự hào, vui vẻ, thích thú,…

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 3: Đặt 1-2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2 nói về cảm xúc của em hoặc bạn khi tham gia các hoạt động ở trường.

M: Chúng em hào hứng tham gia trò chơi ô ăn quan.

Phương pháp giải:

Sử dụng các từ ngữ em đã tìm được ở câu 3, đặt một câu nói về cảm cúc của em hoặc các bạn khi tham gia các hoạt động ở trường.

Lời giải:

- Chúng em thích thú đọc sách.

- Chúng em tự hào hát quốc ca.

Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Câu 4: Thêm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? vào các câu ở bài tập 3.

M: Giờ ra chơi, chúng em hào hứng tham gia trò chơi ô ăn quan.

Phương pháp giải:

Với các câu em đã đặt ở câu 3. Hãy thêm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? theo các gợi ý sau:

- Khi nào các em thích thú đọc sách?

- Khi nào các em cảm thấy tự hào hát quốc ca?

Lời giải:

Vào giờ đọc sách, chúng em thích thú đọc những cuốn sách hay.

- Giờ chào cờ, chúng em tự hào hát bài quốc ca.

Tiếng Việt lớp 3 trang 27 Vận dụng: Đọc hai bài đồng dao sau:

Mở rộng vốn từ trường học trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Cùng các bạn chơi một trò chơi trong bài đồng dao.

Lời giải:

Em hãy đọc hai bài đồng dao và chơi cùng các bạn.

Đánh giá

0

0 đánh giá