Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều

873

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58 Cô giáo lớp em

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 1: Cùng hát một bài hát về thầy cô.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Một số bài hát về thầy cô:

- Ngày đầu tiên đi học (Nhạc: Nguyễn Ngọc Thiện, Thơ: Viễn Phương)

- Đi học (Nhạc: Bùi Đình Thảo, Thơ: Hoàng Minh Chính)

- Bông hồng tặng cô (Sáng tác: Trần Quang Huy)

- Mái trường mến yêu (Sáng tác: Lê Quốc Thắng)

Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu 2: Tưởng tượng mỗi điều hay mà thầy cô dạy em là một quả táo ngọt. Em hãy đặt tên cho những quả táo chưa có tên và nói về những quả táo ấy.

M: Viết: Thầy cô dạy em viết lời hay, ý đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 2)

- Đọc: Cô dạy em biết đọc chữ, đọc sách.

- Đoàn kết: Cô dạy em đoàn kết với bạn bè.

- Giúp đỡ: Cô dạy em biết giúp đỡ những người xung quanh mình.

- Lễ phép: Cô dạy em lễ phép với người lớn tuổi.

- Hiếu thảo: Cô dạy em hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.

- Chăm chỉ: Cô dạy em chăm chỉ học tập.

- Nói: Cô dạy em nói lời hay.

Đọc

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp

Cũng thấy cô đến rồi

Đáp lời “Chào cô ạ!”

Cô mỉm cười thật tươi.

 

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

 

Những lời cô giáo giảng

Ấm trang vở thơm tho

Yêu thương em ngắm mãi

Những điểm mười cô cho.

                   NGUYỄN XUÂN SANH

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 3)

- Ghé (ghé mắt) : nhìn, ngó.

- Ngắm: nhìn kĩ, nhìn mãi vì yêu thích.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu 1: Tìm khổ thơ ứng với mỗi ý:

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các khổ thơ trong bài.

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 5)

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu 2: Tìm những hình ảnh đẹp trong khổ thơ 1 và khổ thơ 2.

M: Cô mỉm cười thật tươi

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ 1 và 2.

Lời giải:

Những hình ảnh đẹp trong khổ thơ 1 và 2 đó là:

- Cô mỉm cười thật tươi (khổ 1)

- Gió đưa thoảng hương nhài (khổ 2)

- Nắng ghé vào cửa lớp / Xem chúng em học bài (khổ 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 58 Câu 3: Trong khổ thơ 3:

a. Từ ấm cho em cảm nhận lời giảng của cô giáo thế nào?

b. Các từ yêu thương, ngắm mãi nói lên tình cảm của học sinh đối với cô giáo như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại khổ thơ thứ 2 và 3.

Lời giải:

a. Từ ấm cho em cảm nhận lời giảng của cô giáo rất ấm áp, truyền cảm, dễ hiểu.

b. Các từ yêu thương, ngắm mãi cho thấy học sinh cũng vô cùng yêu quý và kính trọng cô giáo.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 58 Câu 1: Dựa vào bài thơ, hãy xếp các từ ngữ sau vào nhóm phù hợp:

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 6)

a. Từ ngữ chỉ hoạt động của cô giáo

b. Từ ngữ chỉ hoạt động của học sinh

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ là bài thơ rồi đọc lại các từ ngữ trên lá sen rồi sắp xếp vào nhóm phù hợp.

Lời giải:

a. Từ ngữ chỉ hoạt động của cô giáo: đáp, dạy, mỉm cười, giảng

b. Từ ngữ chỉ hoạt động của học sinh: chào, thấy, viết, ngắm, học

Tiếng Việt lớp 2 trang 58 Câu 2: Mỗi bộ phận in đậm dưới đây trả lời cho câu hỏi nào?

a. Các bạn học sinh chào cô giáo.

b. Cô mỉm cười thật tươi.

c. Cô dạy em tập viết.

d. Học sinh học bài.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

a. Làm gì?

b. Ai?

c. Làm gì?

d. Làm gì?

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Cô giáo lớp em. Chữ hoa E, Ê

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Câu 1: Nghe viết: Cô giáo lớp em (khổ thơ 2, 3)

Cô giáo lớp em

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

 

Những lời cô giáo giảng

Ấm trang vở thơm tho

Yêu thương em ngắm mãi

Những điểm mười cô cho.

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Câu 2: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a. Chữ ch hay tr?

Hôm nay □ời nắng chang □ang

Mèo con đi học □ẳng mang thứ gì

Chỉ mang một cái bút □ì

Và mang một mẩu bánh mì con con.

                                   PHAN THỊ VÀNG ANH

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 7)

b. Vần iên hay iêng?

Chẳng nhìn thấy ve đâu

Chỉ râm ran t□’ hát

Dàn đồng ca mùa hạ

D~□ trong lá suốt ngày

Mặt đất tràn t□’ nhạc

Dậy nghe nào, mầm cây.

                   NGUYỄN MINH NGUYÊN

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 8)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để điền chữ hoặc vần thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

a. Chữ ch hay tr?

Hôm nay trời nắng chang chang

Mèo con đi học chẳng mang thứ gì

Chỉ mang một cái bút chì

Và mang một mẩu bánh mì con con.

b. Vần iên hay iêng?

Chẳng nhìn thấy ve đâu

Chỉ râm ran tiếng hát

Dàn đồng ca mùa hạ

Diễn trong lá suốt ngày

Mặt đất tràn tiếng nhạc

Dậy nghe nào, mầm cây.

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Câu 3: Tập viết

a. Viết chữ hoa E, Ê

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 9)

b. Viết ứng dụng Em yêu thầy cô của em

Phương pháp giải:

Em quan sát các chữ viết mẫu trong sách, chú ý thứ tự viết các nét

Lời giải:

* Chữ hoa E

- Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét cong phải và nét thắt.

- Cách viết: Đặt bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 4, viết một nét cong trái lưng chạm ĐK dọc 1, lượn vòng lên chưa chạm ĐK dọc 3 viết liền mạch nét cong trái thứ hai kết hợp với nét thắt trên ĐK ngang 2 và viết tiếp nét cong trái thứ ba và dừng bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 2 và viết tiếp nét cong trái thứ ba và dừng bút trên ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 2 (Độ cong của nét cong trái thứ ba rõ nét hơn độ cong của nét cong trái thứ hai. Chỗ bắt đầu viết nét cong trái thứ hai phải ngang bằng với điểm đặt bút)

* Chữ hoa Ê

- Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét cong phải, nét thắt và đầu mũ

- Cách viết:

+ Viết như viết chữ E hoa

+ Lia bút viết đầu mũ ở ĐK ngang 4, giữa ĐK dọc 2 và 3.

Tiếng Việt lớp 2 trang 60, 61 Một tiết học vui

Đọc

Một tiết học vui

1. Thấy thầy giáo xách giỏ trái cây vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Thầy mang trái cây đến lớp làm gì nhỉ?

Thầy mỉm cười:

- Thầy muốn các em quan sát những trái cây này để viết đoạn văn tả một loại trái cây mà mình yêu thích.

2. Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,... mà thầy đưa cho.

- Bây giờ, các em hãy nếm thử trái cây và cảm nhận vị thơm ngon của chúng! Các em cho thầy biết mình thích ăn loại trái nào nhất và tại sao mình thích loại trái đó nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 10)

3. Chúng tôi cùng nhau ăn trái cây rồi nói cảm nhận của mình. Thầy vui vẻ nói:

- Mỗi loại trái cây có hình dáng, màu sắc và hương vị riêng. Các em hãy nhớ lại những điều đã quan sát và tả loại trái cây mà mình thích nhất! Đừng quên so sánh với loại trái cây khác nhé!

Tôi vừa viết vừa nghĩ: Hoá ra phải quan sát thì mới tả đúng và hay được. Tiết học vui quá!

Theo sách Câu chuyện nhỏ, bài học lớn

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 1: Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất, chú ý lời đáp của thầy giáo với học sinh.

Lời giải:

Thầy giáo mang giỏ trái cây đến lớp để học sinh quan sát rồi viết đoạn văn tả loại trái cây mà mình yêu thích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 2: Các bạn học sinh đã làm gì với giỏ trái cây đó?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Các bạn chuyển tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi trái cây trong giỏ. Sau đó các bạn còn nếm thử và cảm nhận hương vị của chúng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 3: Theo em, vì sao các bạn thấy tiết học rất vui?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3.

Lời giải:

Theo em, các bạn thấy tiết học rất vui bởi vì các bạn được quan sát trái cây thực tế rồi mới viết bài văn tả trái cây.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 1: Tìm trong bài đọc một câu dùng để kể. Cho biết cuối câu đó có dấu câu gì.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại bài văn.

Lời giải:

- Một câu dùng để kể trong bài đọc: "Chúng tôi chuyền tay nhau, vuốt ve, ngắm nghía và ngửi những trái táo, lê, chuối, xoài, quýt,... mà thầy đưa cho."

- Cuối câu kể có dấu chấm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 2: Tìm trong bài đọc một câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị. Cuối câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu câu gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại bài văn.

Lời giải:

- Câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị:

+ "Các em hãy nhớ lại những điều đã quan sát và tả loại trái cây mà mình thích nhất!"

+ "Đừng quên so sánh với loại trái cây khác nhé!"

...

- Cuối câu nêu yêu cầu, đề nghị có dấu chấm than.

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 3: Câu Tiết học vui quá! Thể hiện cảm xúc gì? Cuối câu đó có dấu câu gì?

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

- Câu Tiết học vui quá! Thể hiện cảm xúc thích thú, vui mừng.

- Cuối câu đó có dấu chấm than.

 Tiếng Việt lớp 2 trang 61, 62 Mẩu giấy vụn

Tiếng Việt lớp 2 trang 61 Câu 1: Nghe và kể lại mẩu chuyện sau:

Mẩu giấy vụn

Quế Sơn

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 11)

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 12)

Phương pháp giải:

Em nghe kể chuyện rồi kể lại dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý.

Lời giải:

* Tranh 1:

Vào giờ học, các bạn học sinh ngồi ngay ngắn trong lớp đợi cô giáo. Lớp học sạch sẽ, bàn ghế kê ngay ngắn. Thế nhưng chẳng biết ai đã vứt một mẩu giấy vụn nằm ngay giữa lối ra vào.

* Tranh 2:

Cô giáo bước vào lớp. Nhìn thấy mẩu giấy vụn ngay giữa lối đi, cô mỉm cười rồi nói:

- Lớp chúng ta hôm nay sạch sẽ quá! Nhưng các em có thấy mẩu giấy vụn ở lối ra vào không?

Cả lớp đồng thanh đáp:

- Có ạ!

Cô giáo lại tiếp tục nói:

- Các em hãy thử lắng tai nghe mẩu giấy vụn đang nói gì nhé!

* Tranh 3:

Cả lớp im lặng lắng nghe mẩu thấy theo như lời cô nói. Nhưng được một lúc, âm thanh xì xào lại vang lên. Các bạn bàn tán với nhau, mẩu giấy đâu có nói gì được. Một bạn nam mạnh dạn đưa ra ý kiến:

- Thưa cô, mẩu giấy không nói được đâu ạ!

Cả lớp cùng đồng thanh hưởng ứng: “Thưa cô đúng đấy ạ!”

* Tranh 4:

Liên đứng dậy tiến tới nơi cửa ra vào có mẩu giấy vụn. Cả lớp im phăng phắc, mọi ánh mắt đổ dồn về phía Liên. Liên cầm mẩu giấy vụn rồi đem bỏ vào sọt rác. Sau đó, bạn vui vẻ nói với cô giáo rằng:

- Thưa cô, em có nghe thấy mẩu giấy nói, nó nói rằng: Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào thùng rác!

Cả lớp cười rộn lên thích thú. Buổi học hôm ấy thật vui. Các bạn đã học được một bài học quý về giữ gìn vệ sinh chung.

Tiếng Việt lớp 2 trang 62 Câu 2: Nếu có bạn vứt một mẩu giấy vụn ra lớp, em sẽ nói gì với bạn?

Phương pháp giải:

Em hãy nói lời khuyên bạn đừng vứt rác bừa bãi.

Lời giải:

Nếu có bạn vứt một mẩu giấy vụn ra lớp, em sẽ nói với bạn rằng:

- Bạn ơi, bạn không nên vứt rác bừa bãi! Bạn hãy bỏ mẩu giấy vụn kia vào thùng rác nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 62 Câu 3: Nếu em là bạn nhỏ trong tranh, em sẽ đáp lại lời yêu cầu, đề nghị như thế nào?

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 13)

Phương pháp giải:

Em đọc lại lời trong bóng nói để xác định tình huống rồi đáp lại.

Lời giải:

* Trang 1:

- Dạ, vâng ạ!

* Tranh 2:

- Cảm ơn cậu nhiều nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 62, 63 Viết về một tiết học em thích

Tiếng Việt lớp 2 trang 62 Câu 1: Kể với các bạn về một tiết học vui ở lớp em.

Gợi ý:

- Đó là tiết học môn gì, vào hôm nào?

- Em và các bạn đã làm gì trong tiết học đó?

- Tiết học đó có gì khiến em thấy vui?

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần gợi ý để kể lại.

Lời giải:

- Đó là tiết học môn Tiếng Việt, vào thứ 6.

- Buổi hôm đó cô giáo ra đề bài “Hãy nói về ngôi trường mơ ước của em”. Chúng em được vẽ về ngôi trường mơ ước trên giấy vẽ. Sau đó, dựa vào những gì đã vẽ, chúng em mới viết thành đoạn văn.

- Đó là một tiết học thật thú vị! Em được vẽ và viết về những điều mơ ước của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 63 Câu 2: Dựa vào những điều đã kể ở bài tập 1, hãy viết 4 – 5 câu về một tiết học em thích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 14)

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần đã kể ở bài tập 1.

Lời giải:

        Một tiết học em cảm thấy rất vui là tiết Tiếng Việt vào thứ 6 tuần trước. Buổi hôm đó, cô giáo ra đề bài “Hãy nói về ngôi trường mơ ước của em”. Chúng em được vẽ về ngôi trường mơ ước trên giấy vẽ. Sau đó, dựa vào những gì đã vẽ, chúng em mới viết thành đoạn văn. Đó là một tiết học thật thú vị! Em được vẽ và viết về những điều mơ ước của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 63, 64 Đọc sách báo viết về thầy cô

Tiếng Việt lớp 2 trang 63 Câu 1: Em mang đến lớp sách, báo viết về thầy cô.

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 15)

Lời giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Tiếng Việt lớp 2 trang 63 Câu 2: Giới thiệu với các bạn trong tổ, lớp về quyển sách của em: tên sách, tên tác giả, tên nhà xuất bản, tranh bìa,...

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Quyển sách mà mình rất thích là Totto-Chan bên cửa sổ của tác giả Kuroyanagi Tetsuko do Nhà xuất bản Văn học phát hành. Bìa sách có màu cam và trắng và hình ảnh cô bé Totto-Chan trông rất đáng yêu, hồn nhiên. Mình thích cuốn sách này vì cô bé Totto-Chan đáng yêu và ngôi trường Tomoe mà cô bé theo học thì thật tuyệt vời. Nơi này có những người thầy, người cô luôn sẵn sàng lắng nghe cô bé, dạy cô bé những bài học vô cùng lí thú.

Tiếng Việt lớp 2 trang 63 Câu 3: Tự đọc một truyện (hoặc một bài thơ, bài báo). Viết vào vở hoặc phiếu đọc sách cảm xúc hoặc nhận xét của em về một nhân vật trong câu chuyện (hoặc về bài thơ, bài báo) đó.

M:

Bàn chân kì diệu

Tiếng Việt lớp 2 trang 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64 Bài 7: Thầy cô của em – Cánh diều (ảnh 16)

Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay từ nhỏ. Thấy các bạn đến trường, Ký thèm lắm. Em đến lớp xin học. Nhưng nhìn hai cánh tay Ký, cô giáo lắc đầu. Ký vừa chạy về vừa khóc.

Mấy hôm sau, cô giáo đến nhà thăm Ký. Thấy em đang cặp một mẩu gạch giữa hai ngón chân, hí hoáy tập vẽ xuống sân những nét nguệch ngoạc, cô rất xúc động.

Cô giáo nhận Ký vào học. Cô trải chiếu cho em ngồi tập viết. Cây bút bướng bỉnh không nghe lời làm ngón chân Ký mỏi nhừ, còn giấy thì nhàu nát, mực dây nhoe nhoẹt. Nhưng Ký không nản. Trên chiếc chiếu nhỏ ở góc lớp không bao giờ vắng mặt Ký. Nhờ luyện tập kiên trì, Ký học rất giỏi, hai lần được vinh dự nhận Huy hiệu Bác Hồ.

Học hết phổ thông, Ký vào trường đại học, rồi trở thành thầy giáo. Năm 1992, thầy Nguyễn Ngọc Ký được phong danh hiệu cao quý Nhà giáo Ưu tú.

Theo Sách Tôi đi học

- Nguệch ngoạc: nét viết hoặc vẽ xiên xẹo, méo mó.

- Phong: tặng.

Lời giải:

Em chủ động thực hiện hoạt động.

Tiếng Việt lớp 2 trang 64 Câu 4: Đọc lại (hoặc kể lại) cho các bạn nghe bài thơ, câu chuyện em đã đọc. Trao đổi với các bạn suy nghĩ, cảm xúc của em.

Lời giải:

Em thực hiện hoạt động trên lớp.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá