Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Bài 1: Ý tưởng của chúng mình

854

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Ý tưởng của chúng mình - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Ý tưởng của chúng mình

Ý tưởng của chúng mình trang 76, 77 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 76 Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 76 Câu hỏi: Chia sẻ với bạn về một trong số bức tranh dưới đây:

Ý tưởng của chúng mình trang 76, 77 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy quan sát bức tranh trong bài đọc dưới đây và nói với bạn theo gợi ý sau:

Bức tranh vẽ gì?

Bức tranh thể hiện ý nghĩa gì?

Lời giải:

Tranh 1: Bức tranh đầu tiên vẽ các bạn nhỏ đang dơ tay đỡ một chú chim bồ câu trắng, xung quanh là nhà cửa, cánh đồng. Chú chim bồ câu là biểu tượng của hòa bình, bức tranh muốn thể hiện ý nghĩa đó là chúng ta cần chung tay bảo vệ hòa bình.

Tranh 2: Bức tranh thứ hai vẽ ba bạn nhỏ ở trung tâm và các đất nước lớn trên thế giới bao quanh. Bức tranh thể hiện một ý nghĩa đó là sự hòa hợp, đoàn kết của tất cả các đất nước, tất cả các quốc gia trên thế giới.

Tranh 3: Bức tranh số ba vẽ một vầng trăng và một ngôi sao đang tươi cười. Trăng và sao như hai người bạn thân thiết đang nô đùa cùng nhau. Vì vậy, bức tranh thể hiện ý nghĩa đó là chúng ta hãy luôn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau trong cuộc sống.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 76, 77 Khám phá và luyện tập:

Đọc và trả lời câu hỏi:

Bài đọc:

Ý tưởng của chúng mình

1. Một hôm, cô giáo dạy Mĩ thuật nói với cả lớp:

 - Nếu là nhà khoa học, các em sẽ chế tạo vật gì để giúp con người làm việc vui hơn? Bây giờ mỗi bạn hãy vẽ lại đồ vật mơ ước của mình nhé.

2. Vậy là cả lớp hào hứng vẽ. Bạn Tâm vẽ chiếc ô tô mềm như một quả bóng khổng lồ, vừa có đuôi cá để bơi vừa có đôi cánh để bay.

- Ba con là lái xe. Chiếc xe có cánh sẽ giúp bà chở khách đi nhanh hơn.

Sản phẩm của bạn lớp trưởng là một chú nhện có cánh để hái Xoài. Chú bay đến từng quả, nhả tơ gói những quả xoài thả vào giỏ. Một bạn gái vẽ chú rô bốt hình con ốc sên chuyên việc nhổ cỏ. Còn sản phẩm của bạn Minh là cái máy hình con cug khổng lồ, càng và chân máy đều có thể hút được những hạt lúa trên đồng.

- Có cái máy hút này, ba mẹ con sẽ thu hoạch lúa nhanh hơn. - Minh hào hứng.

3. Cô giáo tươi cười bảo:

- Nếu chế tạo được những chiếc máy này, con người sẽ làm việc mà giống như là đang dắt thú cưng đi chơi vậy.

Võ Hồng Thắng

Tiếng Việt lớp 3 trang 77 Câu 1: Đề bài của cô giáo dạy Mĩ thuật là gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để biết đề bài của cô giáo dạy Mĩ thuật là gì.

Lời giải:

Đề bài của cô giáo dạy Mĩ thuật là: Nếu là nhà khoa học, các em sẽ chế tạo vật gì để giúp con người làm việc vui hơn? Bây giờ mỗi bạn hãy vẽ lại đồ vật mơ ước của mình nhé.

Tiếng Việt lớp 3 trang 77 Câu 2: Các bạn đã vẽ những gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và tìm xem các bạn đã vẽ những gì.

Lời giải:

Bạn Tâm vẽ chiếc ô tô mềm như một quả bóng khổng lồ, vừa có đuôi cá để bơi vừa có đôi cánh để bay.

Sản phẩm của bạn lớp trưởng là một chú nhện có cánh để hái Xoài.

Một bạn gái vẽ chú rô bốt hình con ốc sên chuyên việc nhổ cỏ.

Còn sản phẩm của bạn Minh là cái máy hình con cug khổng lồ, càng và chân máy đều có thể hút được những hạt lúa trên đồng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 77 Câu 3: Em thích ý tưởng của bạn nào nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của riêng mình.

Lời giải:

Em thích ý tưởng của bạn Tâm nhất. Vì chiếc ô tô của bạn đầy sáng tạo và thú vị. Nếu chiếc ô tô đó trở thành sự thật thì chúng ta sẽ có một phương tiện vừa có thể bay trên bầu trời và lặn dưới đại dương. Điều ấy thật tuyệt vời biết bao!

Tiếng Việt lớp 3 trang 77 Câu 4: Theo lời cô giáo, con người sẽ làm việc thế nào nếu chế tạo được những chiếc máy các bạn đã vẽ?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 3 cho thấy theo lời cô giáo, con người sẽ làm việc thế nào nếu chế tạo được những chiếc máy các bạn đã vẽ.

Lời giải:

Nếu chế tạo được những chiếc máy này, con người sẽ làm việc mà giống như là đang dắt thú cưng đi chơi vậy.

Tiếng Việt lớp 3 trang 77 Câu 5: Đặt một tên khác cho bài đọc.

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung bài đọc và nghĩ một tên khác cho bài đọc.

Lời giải:

Em tham khảo các tên sau:

Thế giới diệu kì qua những bức tranh

Giờ Mĩ thuật lí thú

Đồ vật mơ ước của chúng mình

Tiếng Việt lớp 3 trang 77 Câu 6:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.

Ý tưởng của chúng mình trang 76, 77 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

b. Chia sẻ với bạn về những suy nghĩ, việc làm của nhân vật em thích trong truyện đã đọc.

Phương pháp giải:

a. Em hãy tìm và đọc một truyện về ước mơ, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên truyện, tác giả truyện, nhân vật trong truyện, suy nghĩ của nhân vật trong truyện, việc làm của nhân vật trong truyện,…

b. Suy nghĩ, việc làm của nhân vật em thích trong truyện đã đọc có điều gì khiến em ấn tượng? Em cảm thấy như thế nào về những suy nghĩ, việc làm của nhân vật ấy.

Lời giải:

a. Em có thể tham khảo một số truyện sau:

Truyện 1:

Những con sếu bằng giấy

   Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản.

   Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.

   Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.

   Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình".

Theo NHỮNG MẨU CHUYỆN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Tên truyện: Những con sếu bằng giấy

Tác giả: Những mẩu chuyện lịch sử thế giới

Nhân vật: cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki

Suy nghĩ: cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh.

Việc làm: Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.

b. 

Cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Cô bé thật đáng thương và đáng mến. Ước mơ duy nhất của cô bé là có thể được sống và thế giới được hào bình. Một ước mơ thật giản dị mà vĩ đại. Em cảm thấy thương cảm và khâm phục nghị lực sống của cô bé.

Ôn tập chữ hoa C, G trang 78 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 78 Câu 1: Viết từ: Cần Giờ

Lời giải:

Em viết từ “Cần Giờ” vào vở.

Chú ý:

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 78 Câu 2: Viết câu:

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

Hoàng Trung Thông

Lời giải:

Em thực hiện viết câu thơ vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

Mở rộng vốn từ Ước mơ trang 78 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 78 Câu 1: Ghép các tiếng sau thành từ ngữ:

Mở rộng vốn từ Ước mơ trang 78 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc các tiếng trên, ghép thành từ ngữ có ý nghĩa, mỗi từ gồm 2 tiếng.

Lời giải:

Ước mơ, ước mong, ước muốn, ước ao, mơ ước, mơ mộng, mong muốn, mong ước, ao ước.

Tiếng Việt lớp 3 trang 78 Câu 2: Đặt 1 - 2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 1:

a. Nói về nghề nghiệp em ước mơ.

M: Em ước mơ sẽ trở thành diễn viên xiếc.

b. Nói về những ước mơ đẹp cho bạn bè, người thân.

M: Em ước mong ông bà sống thật lâu.

c. Nói về những ước mơ của em cho tương lai.

M: Em mong ước sẽ được đặt chân lên Sao Hoả.

Mở rộng vốn từ Ước mơ trang 78 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em hãy sử dụng các từ ngữ đã tìm ở bài tập 1 để đặt câu.

Lời giải:

a. Nói về nghề nghiệp em ước mơ.

Mơ ước của em là trở thành một cô giáo.

Em luôn có ước mơ trở thành một nhà thiết kế.

b. Nói về những ước mơ đẹp cho bạn bè, người thân.

Mong ước của em đó là bố mẹ sẽ luôn mạnh khỏe để nuôi em khôn lớn.

Ước muốn của em đó là em trai của em sẽ thật ngoan ngoãn và thông minh.

c. Nói về những ước mơ của em cho tương lai.

Trong tương lai, em luôn ao ước sẽ được đi du lịch vòng quanh thế giới.

Em mong ước mình có thể bay vào vũ trụ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 78 Vận dụng:

Giới thiệu một đồ vật em muốn chế tạo để giúp con người làm việc vui hơn.

Phương pháp giải:

Em hãy tưởng tượng một đồ vật em muốn chế tạo để giúp con người làm việc vui hơn theo gợi ý:

- Đồ vật đó tên là gì?

- Cấu tạo của đồ vật đó ra sao?

- Đồ vật đó hoạt động như thế nào?

- Vì sao nó giúp con người làm việc vui hơn?

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Em muốn chế tạo một chiếc máy bay đa năng. Chiếc máy bay ấy có cả cánh để có thể bay trên bầu trời, vừa có thể có đuôi để lặn đưới đại dương. Như vậy chiếc máy đa năng hoạt động như một chiếc máy bay và một chiếc tàu lặn. Con người có thể sử dụng nó để khám phá khắp mọi nơi.

Bài tham khảo 2:

Em muốn chế tạo một chú robot máy xây nhà. Chiếc máy ấy như một chú robot không lồ có thể xây dựng mọi căn nhà. Người kĩ sư chỉ cần đưa bản thiết kế nhà vào cỗ máy, robot sẽ tự động xây dựng lên ngôi nhà chúng ta mong muốn.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá