SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 53

267

Lời giải bài tập Sinh học 10 Ôn tập chương 3 trang 53 trong Sinh học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Ôn tập chương 3 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Ôn tập chương 3 trang 53

Bài 1 trang 53 sách bài tập Sinh học 10: Sau khi kết thúc tiết học về enzyme, một bạn đã đặt ra câu hỏi: “Tại sao chúng ta không sử dụng nhiệt độ để làm tăng tốc độ phản ứng trao đổi chất mà phải dùng đến enzyme?”. Em sẽ trả lời câu hỏi của bạn này như thế nào?

Lời giải:

Không dùng nhiệt độ để tăng tốc độ phản ứng trao đổi chất mà phải dùng đến enzyme vì:

- Khi nhiệt độ tăng cao sẽ gây biến tính protein trong cơ thể và làm chết tế bào.

- Nhiệt độ không có tính đặc hiệu, vì vậy nếu tăng nhiệt độ thì tất cả các phản ứng trong cơ thể đều diễn ra nhanh chóng; trong khi đó, enzyme chỉ làm tăng tốc độ của các phản ứng nhất định.

Bài 2 trang 53 sách bài tập Sinh học 10: Một người phụ nữ luôn tự ti về bản thân vì có số cân nặng quá khổ, cho nên cô đã quyết định mua một loại thuốc giảm cân qua mạng với mong muốn sẽ có được một thân hình thon gọn. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng cô ta đã tử vong. Theo kết quả điều tra, người phụ nữ tử vong do ngộ độc chất dinitrophenol (DNP). Được biết, chất DNP là thành phần giúp giảm cân nhanh chóng nhưng có tác dụng phụ hết sức nguy hiểm nên bị cấm sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Hãy tìm hiểu tác dụng của DNP để giải thích tại sao DNP giúp giảm cân nhưng lại gây tử vong.

Lời giải:

DNP có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất, do đó đốt cháy nhiều chất béo. Tuy nhiên, quá trình này là tăng nhiệt độ cơ thể, gây ra tình trạng mất nước, nôn mửa và tim đập nhanh hoặc không đều, nguy hiểm hơn có thể gây đột quỵ dẫn đến tử vong. Mặt khác, DNP còn ức chế sự tổng hợp ATP nên cơ thể thiếu hụt năng lượng trầm trọng do vậy có thể gây tử vong.

Bài 3 trang 53 sách bài tập Sinh học 10: Để biểu diễn sự tăng giảm nồng độ các chất trong quá trình quang hợp ở thực vật khi được chiếu sáng và khi bị che tối, một bạn học sinh đã vẽ đồ thị như sau:

Để biểu diễn sự tăng giảm nồng độ các chất trong quá trình

Dựa vào kiến thức đã học, em hãy xác định tên các chất 1 và 2. Dựa trên cơ sở nào để bạn học sinh vẽ được đồ thị trên?

Lời giải:

- Chất 1: APG; chất 2: RiDP.

- Cơ sở:

+ APG được hình thành trong pha tối và khi che tối sản phẩm của pha sáng không đủ cho pha tối hoạt động nên APG không chuyển thành AlPG → APG tăng. Trong suốt pha sáng chu trình Calvin, hàm lượng RiDP không đổi.

+ RiDP nhận CO2 thành APG nhưng không được tái tổng hợp → hàm lượng bị giảm.

Bài 4 trang 53 sách bài tập Sinh học 10: Giả sử em là một nhà khoa học đang nghiên cứu chế tạo thuốc để ức chế hoạt động của một loại enzyme A ở một loài giun tròn kí sinh ở người nhằm tiêu diệt chúng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy một số loại enzyme ở người có cấu hình không gian của trung tâm hoạt động giống với enzyme A. Vậy bằng cách nào em có thể chế tạo được loại thuốc có thể tiêu diệt loài giun tròn này nhưng không gây hại cho cơ thể người?

Lời giải:

- Để ức chế hoạt động của enzyme có hai cách: Thuốc liên kết với trung tâm hoạt động của enzyme làm cơ chất không liên kết được với enzyme ở vị trí này; hoặc liên kết với enzyme ở một vị trí khác (không phải trung tâm hoạt động) làm biến đổi cấu hình không gian của enzyme dẫn đến enzyme mất hoạt tính.

- Do trung tâm hoạt động của một số enzyme ở người có cấu hình không gian giống với enzyme A của giun tròn nên tránh gây hại cho tế bào người, ta nên dùng loại thuốc liên kết với một vị trí khác (không phải trung tâm hoạt động) của enzyme A để ức chế hoạt động của enzyme này.

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá