Lời giải bài tập Sinh học 10 Bài 20: thực hành: quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân trong Sinh học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 20 từ đó học tốt môn Sinh học 10.
Giải bài tập Sinh học 10 Bài 20: thực hành: quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân
Bài tập trang 60 sách bài tập Sinh học 10
Bài 20.1 trang 60 sách bài tập Sinh học 10: Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
(1) Quan sát toàn bộ lát cắt rễ hành dưới vật kính ×10 để sơ bộ xác định vùng có nhiều tế bào đang phân chia.
(2) Chỉnh vùng có nhiều tế bào đang phân chia vào giữa hiển vi trường và quan sát dưới vật kính ×40.
(3) Đặt tiêu bản cố định lên kính hiển vi và điều chỉnh sao cho vùng có mẫu vật vào giữa hiển vi trường.
(4) Nhận biết các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản.
Thứ tự nào sau đây là đúng cho trình tự tiến hành thí nghiệm?
A. (1) → (2) → (4) → (3).
B. (3) → (1) → (2) → (4).
C. (1) → (3) → (2) → (4).
D. (2) → (1) → (3) → (4).
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Tiến trình các bước để quan sát các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản rễ hành:
(3) Đặt tiêu bản cố định lên kính hiển vi và điều chỉnh sao cho vùng có mẫu vật vào giữa hiển vi trường.
(1) Quan sát toàn bộ lát cắt rễ hành dưới vật kính ×10 để sơ bộ xác định vùng có nhiều tế bào đang phân chia.
(2) Chỉnh vùng có nhiều tế bào đang phân chia vào giữa hiển vi trường và quan sát dưới vật kính ×40.
(4) Nhận biết các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản.
Bài 20.2 trang 60 sách bài tập Sinh học 10: Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
(1) Quan sát toàn bộ lát cắt rễ hành dưới vật kính ×10 để sơ bộ xác định vùng có nhiều tế bào đang phân chia.
(2) Chỉnh vùng có nhiều tế bào đang phân chia vào giữa hiển vi trường và quan sát dưới vật kính ×40.
(3) Đặt tiêu bản cố định lên kính hiển vi và điều chỉnh sao cho vùng có mẫu vật vào giữa hiển vi trường.
(4) Nhận biết các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản.
Mục tiêu của bài thực hành là gì?
A. Vẽ được hình biểu diễn bộ nhiễm sắc thể trong từng kì của nguyên phân.
B. Quan sát được hình thái nhiễm sắc thể trong phân bào nguyên phân.
C. Nhận biết được các kì nguyên phân.
D. Tất cả các mục tiêu trên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Các bước trên nhằm quan sát các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản rễ hành. Bởi vậy, mục tiêu của bài thực hành là:
- Quan sát được hình thái nhiễm sắc thể trong phân bào nguyên phân.
- Nhận biết được các kì nguyên phân.
- Vẽ được hình biểu diễn bộ nhiễm sắc thể trong từng kì của nguyên phân.
A. Kì đầu.
B. Kì giữa.
C. Kì sau.
D. Kì cuối.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Tại kì sau của nguyên phân, hai chromatid của nhiễm sắc thể phân li đồng đều thành hai nhiễm sắc thể đơn và di chuyển về hai cực của tế bào.
A. Các tế bào đang ở các kì khác nhau.
B. Một số tế bào đang ở cùng một kì.
C. Một số tế bào không nhìn rõ nhiễm sắc thể.
D. Tất cả các trường hợp trên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong cùng một mô, mỗi tế bào có thể đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình phân bào → Khi quan sát tiêu bản của một rễ hành, ta có thể thấy các trường hợp sau:
- Các tế bào đang ở các kì khác nhau.
- Một số tế bào đang ở cùng một kì.
- Một số tế bào không nhìn rõ nhiễm sắc thể.
A. Kì đầu.
B. Kì giữa.
C. Kì sau.
D. Kì cuối.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Tại kì giữa, các nhiễm sắc kép đóng xoắn cực đại nên có hình dạng đặc trưng và rõ nét nhất.
Bài tập trang 61 sách bài tập Sinh học 10
A. Kì đầu.
B. Kì giữa.
C. Kì sau.
D. Kì cuối.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Quan sát hình ảnh cho thấy, các nhiễm sắc thể đang phân li đồng đều và di chuyển về hai cực của tế bào → Tế bào đang ở kì sau.
A. Kì đầu.
B. Kì giữa.
C. Kì sau.
D. Kì cuối.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quan sát hình ảnh cho thấy, các nhiễm sắc thể đang tập trung xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào → Tế bào đang ở kì giữa.
Lời giải:
Khi làm tiêu bản quan sát tế bào nguyên phân, người ta thường lấy mẫu ở đầu chóp của rễ hành vì:
- Đây là các tế bào mô phân sinh ngọn. Chúng là những tế bào còn non, chưa phân hóa, có khả năng phân chia liên tục nên có nhiều tế bào đang ở các kì phân bào khác nhau.
- Các tế bào ở phần này cũng có kích thước tương đối đồng đều, nhân thường lớn, không bào nhỏ nên dễ quan sát.
Lời giải:
- Không phải tất cả các tế bào đều có khả năng nguyên phân. Ví dụ, trong cơ thể người, tế bào thần kinh không phân chia.
- Cơ thể điều khiển sự phân chia của tế bào được diễn ra theo chu kì tế bào.
Lời giải:
Sự khác nhau trong phân chia tế bào chất của tế bào thực vật và tế bào động vật:
- Ở động vật: Tế bào chất phân chia bằng cách hình thành eo thắt ở phần trung tâm.
- Ở thực vật: Do có thành cellulose bền vững nên tế bào không thể phân chia bằng cách hình thành eo thắt mà chính giữa tế bào sẽ hình thành một vách ngăn cách dần tách tế bào chất ra.
Lời giải:
- Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau một lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống mẹ.
- Ý nghĩa của nguyên phân:
+ Là cơ chế đảm bảo sự ổn định bộ nhiễm sắc thể của loài qua các thế hệ tế bào.
+ Giúp cho cơ thể đa bào lớn lên; thay thế các tế bào già, bị tổn thương; tái sinh bộ phận.
+ Là cơ sở của hình thức sinh sản ở sinh vật đơn bào và sinh sản vô tính ở sinh vật đa bào.
- Ứng dụng của quá trình nguyên phân trong thực tế:
+ Nhân nhanh các giống cây trồng bằng phương pháp nhân giống vô tính như giâm cành, chiết cành, ghép cành, nuôi cấy mô.
+ Nhân giống bảo tồn các động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong y tế, ứng dụng nuôi cấy mô, tế bào gốc, ghép mô, ghép cơ quan,… để điều trị các loại bệnh.
Lời giải:
Mặc dù cùng là một kì của quá trình nguyên phân nhưng trên các tiêu bản vẫn có khác biệt do:
- Góc độ quan sát khác nhau.
- Mỗi kì đều diễn ra trong một khoảng thời gian.
Xem thêm các bài giải SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.