SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 93

264

Lời giải bài tập Sinh học 10 Bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn trang 93 trong Sinh học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 30 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn trang 93

Bài 30.5 trang 93 sách bài tập Sinh học 10: Vì sao insulin được dùng để điều trị bệnh tiểu đường?

A. Vì insulin có khả năng kích thích làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm chậm quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.

B. Vì insulin có khả năng ức chế làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm chậm quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.

C. Vì insulin có khả năng ức chế làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm tăng quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.

D. Vì insulin có khả năng ức chế làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm tăng quá trình phân giải glycogen; kích thích chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Insulin có khả năng kích thích làm cho glucose chuyển hóa thành glycogen dự trữ trong gan, cơ; làm chậm quá trình phân giải glycogen; ức chế chuyển hóa amino acid và glycerol thành glucose. Nhờ đó, sử dụng insulin để làm giảm nồng độ glucose trong máu, giúp điều trị bệnh tiểu đường.

Bài 30.6 trang 93 sách bài tập Sinh học 10: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về vai trò của interferon trong việc giúp cơ thể chống lại virus?

A. Interferon có tính đặc hiệu với từng loại virus nhất định.

B. Interferon có khả năng kích thích cơ thể sản xuất ra kháng thể chống lại virus.

C. Interferon kích thích cơ thể tạo ra chất chống virus.

D. Interferon có vai trò như kháng thể, có khả năng chống lại virus.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Interferon (IFN) là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch khi tế bào cảm thụ với virus. IFN là một phần của hệ thống miễn dịch không đặc hiệu, nó có tác động ngăn cản sự nhân lên của nhiều loài virus khác nhau chứ không phải chỉ với virus đã kích thích sinh ra IFN. IFN không tác động trực tiếp lên virus như kháng thể; chúng tác động đến tế bào, kích thích tế bào dùng cơ chế enzyme để ngăn cản sự nhân lên của virus.

Bài 30.7 trang 93 sách bài tập Sinh học 10: Điểm khác biệt giữa interferon với vaccine là gì?

A. Interferon là protein do tế bào sản xuất ra, còn vaccine là kháng nguyên đã bị làm yếu đi, có nguồn gốc từ virus hoặc vi khuẩn gây bệnh.

B. Interferon là protein do hệ gene của virus sản xuất ra, còn vaccine là virus hoặc vi khuẩn gây bệnh đã được làm yếu đi.

C. Interferon là chất ức chế sự nhân lên của virus, còn vaccine có tác dụng kích thích cơ thể sản xuất kháng thể chống lại virus.

D. Interferon có tính đặc hiệu với virus, còn vaccine không có tính đặc hiệu với virus.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

A Đúng, B Sai. Interferon là protein do tế bào sản xuất ra, còn vaccine là kháng nguyên đã bị làm yếu đi, có nguồn gốc từ virus hoặc vi khuẩn gây bệnh.

C. Sai. Interferon là chất kích thích cơ thể tạo ra chất ngăn cản sự nhân lên của virus, còn vaccine có tác dụng kích thích cơ thể sản xuất kháng thể chống lại virus.

D. Sai. Interferon không có tính đặc hiệu với virus, còn vaccine có tính đặc hiệu với virus.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập trang 92 sách bài tập Sinh học 10

Bài tập trang 94 sách bài tập Sinh học 10

 

 

 

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá