SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 97

362

Lời giải bài tập Sinh học 10 Bài 31: Virus gây bệnh trang 97 trong Sinh học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 31 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Bài 31: Virus gây bệnh trang 97

Bài 31.10 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Vì sao các biến thể mới của virus nhiễm vào cơ thể thường rất nguy hiểm?

A. Vì các biến thể mới có khả năng nhân đôi, lây truyền nhanh hơn trong cơ thể vật chủ, làm cho vật chủ nhiễm bệnh nặng hơn.

B. Vì biến thể mới có khả năng ức chế hệ miễn dịch của cơ thể, nên cơ thể không sản xuất được kháng thể mới.

C. Vì cơ thể chưa sẵn sàng đáp ứng miễn dịch và vaccine hiện tại sẽ không còn tác dụng đối với các biến thể mới.

D. Vì cơ thể đang tập trung tổng hợp kháng thể diệt biến thể cũ, thiếu nguyên liệu để tổng hợp kháng thể mới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Các biến thể mới của virus nhiễm vào cơ thể thường rất nguy hiểm vì cơ thể chưa sẵn sàng đáp ứng miễn dịch và vaccine hiện tại sẽ không còn tác dụng đối với các biến thể mới.

Bài 31.11 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Hãy trình bày một số bệnh do virus gây ra ở người.

Lời giải:

Một số bệnh do virus gây ra ở người:

Tên bệnh

Virus gây ra

Triệu chứng, hậu quả và cách lây truyền

Cúm mùa

(A, B, C)

Influenza

orthomyxo

Sốt cao, đau đầu, sổ mũi, khó thở, kèm theo rối loạn thính giác, thị giác. Trường hợp nặng có thể gây tử vong. Virus lây lan qua đường hô hấp (qua các sol khí).

Sởi

Paramyxo

Mệt mỏi, sốt cao, nổi ban trong má, trên da. Biến chứng có thể gây viêm phổi, viêm tai giữa, viêm não. Virus lây lan qua đường hô hấp và niêm mạc mắt.

Tiêu chảy

ở trẻ em

Rota

Tiêu chảy, cơ thể mất nước nghiêm trọng, làm mất cân bằng điện giải, có thể dẫn đến tử vong. Virus lây lan qua đường phân, miệng; nhân lên trong tế bào đỉnh của lông ruột non.

Viêm gan

A, B, C, D, E

Hepatitis A, B, C, D, E

Phá hủy chức năng gan, dẫn đến viêm gan cấp tính, mãn tính. Từ đó gây xơ gan, có thể gây ung thư gan. Virus lây lan qua đường phân, miệng; nhân lên trong tế bào gan.

Viêm não

Nhật Bản

Flavi

Sốt, đau đầu, buồn nôn, viêm não, lên cơn co giật, có thể dẫn đến tử vong. Virus lây nhiễm qua muỗi Culex.

Bài 31.12 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Hãy trình bày một số bệnh do virus gây ra ở động vật.

Lời giải:

Một số bệnh do virus gây ra ở động vật:

Tên bệnh

Virus gây ra

Triệu chứng, hậu quả và cách lây truyền

Lở mồm long móng gia súc

Aphtho, gồm 7 nhóm: Type A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2, SAT3

Sốt cao, kém ăn, ủ rũ, tiết nước bọt nhiều và nhiễu xuống; xuất hiện các mụn nước ở vùng miệng, chân và vú; khi vỡ sẽ làm bờ móng sưng đau dẫn tới con vật đi lại khó khăn, phải nằm một chỗ. Nếu bệnh phát triển mạnh, khoảng từ 5 đến 6 ngày, con vật sẽ yếu, khó thở và chết. Virus lây lan rất nhanh qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp giữa động vật với nhau, truyền qua không khí.

Heo tai xanh

Arterivirus, gồm 3 chủng: châu Âu, Bắc Mỹ và Trung Quốc.

Sốt cao, bỏ ăn, da tím tái ở tai và mõm, rối loạn hô hấp, rối loạn sinh sản (heo nái), bệnh chuyển biến nặng và gây chết. Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua đường không khí, dụng cụ chăn nuôi, tinh dịch, côn trùng (muỗi, ruồi).

Bệnh virus mùa xuân trên cá chép – SVC (Spring Viremia of Carp)

Rhabdo virus carpio

Da sậm màu, mắt lồi, mang nhợt nhạt, có hiện tượng xuất huyết điểm ở da, mang; xoang bụng có dịch, ruột sưng to đôi khi có dịch, tụy bị sưng và có hiện tượng xuất huyết ở bong bóng. Cá bị nhiễm nặng sẽ hôn mê, mất thăng bằng, nằm nghiêng một bên thân và chết. Virus lan truyền từ cá này sang cá khác chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa và các vật trung gian.

Bài 31.13 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Hãy kể tên một số biến thể của SARS-CoV-2.

Lời giải:

Một số biến thể của SARS-CoV-2:

STT

Tên biến thể

Dòng

Nơi xuất hiện

lần đầu

Thời gian

xuất hiện lần đầu

1

Alpha

B.1.1.7

Vương quốc Anh

9/2020

2

Beta

B.1.351

Nam Phi

10/2020

3

Gamma

P.1

Brazil

11/2020

4

Delta

B.1.617.2

Ấn độ

12/2020

5

Epsilon

B1.427/B1.429

Hoa Kì

5/3/2021

6

Zeta

P2

Brazil

17/3/2021

7

Eta

B1.525

Nhiều quốc gia

17/3/2021

8

Theta

P3

Philippines

24/3/2021

9

Lota

B1.526

Hoa Kì

24/3/2021

10

Omicron

B.1.1.529

Nam Phi

11/2021

Bài 31.14 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Hãy thiết kế một poster tuyên truyền phòng chống bệnh do virus gây ra.

Lời giải:

- Học sinh tự thiết kế poster tuyên truyền theo các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Yêu cầu của tiêu chí

Hình thức

(30 điểm)

Hình thức cân đối, đẹp, kích thước phù hợp (khuyến khích thiết kế trên máy tính).

Có sự kết hợp giữa kênh chữ và kênh hình.

Nội dung

(70 điểm)

Nội dung trong poster chính xác, khoa học, cập nhật, thể hiện rõ nội dung tuyên truyền gồm: tác hại của virus, một số bệnh nguy hiểm, phương thức lây truyền, biện pháp phòng chống.

- Ví dụ:

Hãy thiết kế một poster tuyên truyền phòng chống bệnh

Bài 31.15 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Tải lượng virus là gì? Nó có ý nghĩa gì trong việc phòng chống lây nhiễm các bệnh do virus gây ra?

Lời giải:

- Tải lượng virus là số lượng virus có trong máu hay dịch tiết của người bệnh.

- Ý nghĩa của tải lượng virus trong việc phòng chống lây nhiễm các bệnh do virus gây ra: Tải lượng cao có nghĩa là số lượng virus nhiều, đang nhân lên và khả năng lây truyền cao. Dựa vào tải lượng virus, chúng ta có thể dự đoán khả năng lây nhiễm để chủ động phòng tránh. Ở ngưỡng nhất định của tải lượng virus, nó không có khả năng lây nhiễm sang cá thể khác.

- Tải lượng virus cao, thấp trong xét nghiệm SARS-CoV-2 thường được biết thông qua giá trị CT của RT-PCR. Tuy nhiên, với việc làm xét nghiệm nhanh kháng nguyên tại nhà, chúng tá vẫn có thể phỏng đoán phần nào tải lượng virus thông qua giai đoạn bệnh.

Bài 31.16 trang 97 sách bài tập Sinh học 10: Hãy trình bày các giai đoạn nhiễm virus SARS-CoV-2.

Lời giải:

Các giai đoạn nhiễm virus SARS-CoV-2:

- Giai đoạn phơi nhiễm: Người bệnh mới tiếp xúc với SARS-CoV-2. Giai đoạn này xét nghiệm nhanh kháng nguyên sẽ không thể phát hiện.Thời gian của giai đoạn này có thể từ 24 – 48 giờ tính từ lúc tiếp xúc với mầm bệnh.

- Giai đoạn ủ bệnh: Giai đoạn lây nhiễm là giai đoạn mà khả năng lây lan của virus là cao nhất vào thời điểm ngày thứ 5, thứ 6. Giai đoạn này sẽ kéo dài đến ngày thứ 10. Tải lượng virus sẽ giảm dần từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10. Nếu quan sát kết quả xét nghiệm nhanh, chúng ta thấy vạch T sẽ nhạt màu dần so với vạch C.

- Giai đoạn hậu lây nhiễm và phục hồi: Giai đoạn này bắt đầu sau ngày thứ 10, là giai đoạn mà ngưỡng phát hiện của xét nghiệm nhanh kháng nguyên sẽ không phát hiện được virus, đồng nghĩa với việc lúc này người nhiễm sẽ không còn khả năng lây lan. Xét nghiệm kháng nguyên nhanh lúc này sẽ cho kết quả âm tính.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài tập trang 95 sách bài tập Sinh học 10

Bài tập trang 96 sách bài tập Sinh học 10

 

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá