SBT Sinh học 10 Cánh diều Chủ đề 8: Công nghệ tế bào

448

Lời giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 8: Công nghệ tế bào trong Sinh học 10 sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Chủ đề 8 từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Chủ đề 8: Công nghệ tế bào

Bài tập trang 44 SBT Sinh học 10

Bài 8.1 trang 44 SBT Sinh học 10: Công nghệ tế bào bao gồm các chuyên ngành nào?

A. Công nghệ nuôi cấy mô tế bào và công nghệ sản xuất các chất hoạt tính từ tế bào động vật, thực vật.

B. Công nghệ nuôi cấy mô tế bào và công nghệ di truyền tế bào.

C. Công nghệ vi sinh vật, công nghệ tế bào thực vật và công nghệ tế bào động vật.

D. Công nghệ tế bào thực vật và công nghệ tế bào động vật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Công nghệ tế bào là một lĩnh vực của công nghệ sinh học, bao gồm các quy trình kĩ thuật chọn tạo và nuôi cấy tế bào, mô trong ống nghiệm (in vitro) nhằm duy trì và tăng sinh tế bào, mô; từ đó sản xuất các sản phẩm phục vụ đời sống con người. Công nghệ tế bào bao gồm công nghệ tế bào thực vật và công nghệ tế bào động vật.

Bài 8.2 trang 44 SBT Sinh học 10: Công nghệ tế bào không dựa trên nguyên lí nào?

A. Tính toàn năng của tế bào.

B. Khả năng biệt hóa của tế bào.

C. Khả năng phản biệt hóa của tế bào.

D. Khả năng phân bào giảm nhiễm của tế bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Công nghệ tế bào dựa trên nguyên lí về tính toàn năng của tế bào, khả năng biệt hóa và phản biệt hóa của tế bào → Đây là công nghệ tạo ra hàng loạt cá thể con mà không cần thông qua sinh sản hữu tính → Công nghệ tế bào không dựa trên nguyên lí khả năng phân bào giảm nhiễm của tế bào.

Bài 8.3 trang 44 SBT Sinh học 10: Sắp xếp nào dưới đây theo thứ tự giảm dần về tính toàn năng của các dòng tế bào là đúng?

A. Dòng tế bào mô phân sinh đỉnh, dòng tế bào mô phân sinh bên, dòng tế bào mô mềm.

B. Dòng tế bào mô phân sinh bên, dòng tế bào mô phân sinh đỉnh, dòng tế bào mô mềm.

C. Dòng tế bào mô mềm, dòng tế bào mô phân sinh bên, dòng tế bào mô phân sinh đỉnh.

D. Dòng tế bào mô mềm, dòng tế bào mô phân sinh đỉnh, dòng tế bào mô phân sinh bên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Dựa vào khả năng có thể phân chia, phát triển thành mô, cơ quan, cơ thể hoàn chỉnh của tế bào để xác định tính toàn năng của dòng tế bào. Như vậy, dòng tế bào mô mềm có tính toàn năng cao nhất, sau đó đến dòng tế bào mô phân sinh đỉnh và cuối cùng là dòng tế bào mô phân sinh bên.

Bài tập trang 45 SBT Sinh học 10

Bài 8.4 trang 45 SBT Sinh học 10: Sắp xếp nào dưới đây theo thứ tự tăng dần về tính toàn năng của các dòng tế bào là đúng?

A. Dòng tế bào gốc phôi, dòng tế bào gốc cuống rốn, dòng tế bào gốc cơ tim, dòng tế bào mô cơ.

B. Dòng tế bào mô cơ, dòng tế bào gốc cơ tim, dòng tế bào gốc cuống rốn, dòng tế bào gốc phôi.

C. Dòng tế bào mô cơ, dòng tế bào gốc cuống rốn, dòng tế bào gốc cơ tim, dòng tế bào gốc phôi.

D. Dòng tế bào gốc phôi, dòng tế bào gốc cơ tim, dòng tế bào gốc cuống rốn, dòng tế bào mô cơ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Dựa vào khả năng có thể phân chia, phát triển thành mô, cơ quan, cơ thể hoàn chỉnh của tế bào để xác định tính toàn năng của dòng tế bào. Như vậy, trong các tế bào trên, sắp xếp theo thứ tự tăng dần về tính toàn năng của các dòng tế bào là: dòng tế bào mô cơ, dòng tế bào gốc cơ tim, dòng tế bào gốc cuống rốn, dòng tế bào gốc phôi.

Bài 8.5 trang 45 SBT Sinh học 10: Nguyên liệu nào sau đây không dùng làm nguyên liệu đầu vào của công nghệ vi nhân giống cây trồng?

A. Mô phân sinh đỉnh.

B. Lá cây.

C. Thân cây

D. Mô bần.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Từ mảnh lá, thân, rễ,… (các tế bào, mô sống) của cây mẹ, trải qua giai đoạn phản biệt hóa, công nghệ vi nhân giống cây trồng đã tạo ra mô sẹo, tái sinh chồi từ mô sẹo, từ đó phát triển thành nhiều cây con.

- Mô bần cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào đã chết, bao bọc các phần già của cây nên không được sử dụng là nguyên liệu đầu vào của công nghệ vi nhân giống cây trồng.

Bài 8.6 trang 45 SBT Sinh học 10: Để sản xuất mô sụn thay thế cho các đệm khớp bị thoái hóa ở người, người ta không dùng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào nào dưới đây?

A. Kĩ thuật nuôi cấy mô sụn trưởng thành in vitro.

B. Kĩ thuật nuôi cấy và biệt hóa tế bào gốc tủy.

C. Kĩ thuật phản biệt hóa mô tế bào soma trưởng thành và biệt hóa thành mô sụn.

D. Kĩ thuật nuôi cấy và biệt hóa tế bào gốc phôi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Sự phân chia tế bào trong sụn đã trưởng thành là rất chậm → Để sản xuất mô sụn thay thế cho các đệm khớp bị thoái hóa ở người, người ta không dùng kĩ thuật nuôi cấy mô sụn trưởng thành in vitro.

Bài 8.7 trang 45 SBT Sinh học 10: Để sản xuất các chất có hoạt tính sinh học trong tế bào thực vật, người ta thường dùng kĩ thuật nào? Nêu một ví dụ cụ thể.

Lời giải:

- Sử dụng kĩ thuật nuôi cấy tế bào trong dịch huyền phù, kĩ thuật nuôi cấy rễ tơ, kĩ thuật chuyển gene vào tế bào thực vật, … để sản xuất các chất có hoạt tính sinh học trong tế bào thực vật.

- Ví dụ: Dược chất berberine được sản xuất trong dòng tế bào rễ tơ của cây thổ hoàng liên (Thalictrum foliolosum).

Bài 8.8 trang 45 SBT Sinh học 10: Người ta thường sử dụng kĩ thuật nào trong công nghệ tế bào động vật để tạo ra các động vật chuyển gene ứng dụng trong sản xuất thuốc, vaccine cho người?

Lời giải:

Để tạo ra các động vật chuyển gene ứng dụng trong sản xuất thuốc, vaccine cho người, người ta thường sử dụng các kĩ thuật là: kĩ thuật chuyển gene vào dòng tế bào gốc phôi, chuyển gene vào tế bào trứng mới thụ tinh.

Xem thêm các bài giải SBT Sinh học 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào

Chủ đề 9: Sinh học vi sinh vật

Chủ đề 10: Virus

Chủ đề 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học

Chủ đề 2: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

 

Đánh giá

0

0 đánh giá