SBT Hoá học 10 Chân trời sáng tạo trang 80 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide

463

Với giải Câu hỏi trang 80 SBT Hoá học10 Chân trời sáng tạo Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập SBT Hoá học 10. Mời các bạn đón xem:

SBT Hoá học 10 Chân trời sáng tạo trang 80 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide

Bài 18.10 trang 80 SBT Hóa học 10Rót 3 mL dung dịch HBr 1 M vào 2 mL dung dịch NaOH 1 M, cho quỳ tím vào dung dịch sau phản ứng, mẩu quỳ tím sẽ:

A. hóa màu đỏ

B. hóa màu xanh

C. mất màu tím

D. không đổi màu

Lời giải:

Đáp án đúng là: A.

HBr + NaOH → NaBr + H2O

Do nHBr > nNaOH nên dung dịch sau phản ứng làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

Bài 18.11 trang 80 SBT Hóa học 10Trong phòng thí nghiệm, chlorine được điều chế bằng cách oxi hóa hợp chất

A. NaCl

B. HCl

C. KMnO4

D. KClO3

Lời giải:

Đáp án đúng là: B.

Trong phòng thí nghiệm, chlorine được điều chế bằng cách oxi hóa HCl thành Cl2.

Bài 18.12 trang 80 SBT Hóa học 10Cách thu khí hydrogen halide trong phòng thí nghiệm phù hợp là:

Cách thu khí hydrogen halide trong phòng thí nghiệm phù hợp là (ảnh 2)

A. Hình 1

B. Hình 2

C. Hình 3

D. Hình 1 và 2

Lời giải:

Đáp án đúng là: A.

Cl2 nặng hơn không khí nên thu khí Cl2 bằng cách đẩy không khí và đặt ngửa bình.

Không thu Cl2 bằng phương pháp đẩy nước vì một phần khí Cl2 có thể tan trong nước và một phần khí Cl2 có thể tác dụng với nước.

Bài 18.13 trang 80 SBT Hóa học 10: Chọn phát biểu không đúng:

A. Các hydrogen halide tan tốt trong nước tạo dung dịch acid.

B. Ion F- và Cl- không bị oxi hóa bởi dung dịch H2SO4 đặc.

C. Các hydrogen halide làm quỳ tím hóa đỏ.

D. Tính acid của các hydrohalic acid tăng dần từ HF đến HI.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C.

Các hydrogen halide không làm quỳ tím hóa đỏ.

Bài 18.14 trang 80 SBT Hóa học 10Hydrogen chloride được điều chế bằng cách cho tinh thể sodium chloride tác dụng với sulfuric acid đặc. Tuy nhiên, không thể dùng phương pháp này để điều chế hydrogen bromide. Nêu nguyên nhân và đề nghị phương pháp hóa học điều chế hydrogen bromide.

Lời giải:

Hydrogen chloride được điều chế bằng cách cho tinh thể sodium chloride tác dụng với sulfuric acid đặc, được gọi là phương pháp sulfate hoá. Phương pháp sulfate hoá điều chế được HF và HCl, vì ion F-, Cl- có tính khử không đủ mạnh để khử dung dịch H2SO­4 đặc. Ion Br-, I- có tính khử mạnh hơn F-, Cl- nên khử được H2SO­đặc, tạo ra Br2 và I2, không thu được HBr, HI. Để điều chế HBr và HI, có thể thay thế H2SO­4, bằng acid H3PO4 đặc:

2NaBrs+H3PO4lNa2HPO4s+2HBrg

2NaIs+H3PO4lNa2HPO4s+2HIg

Hoặc đun nóng hỗn hợp khí H2 và hơi Br2H2g+Br2g2HBrg

Bài 18.15 trang 80 SBT Hóa học 10Dung dịch HBr và HI đậm đặc không màu, thường được đựng trong lọ thủy tinh sẫm màu, sau một thời gian sử dụng, dưới ảnh hưởng của không khí, dung dịch HBr có màu vàng cam, dung dịch HI có màu vàng đậm. Giải thích sự thay đổi màu sắc của 2 dung dịch acid trên.

Lời giải:

HBr và HI đều là chất khử mạnh, sau một thời gian sử dụng, ảnh hưởng của không khí, oxygen trong không khí oxi hoá 2 ion Br- và I- thành halogen tương ứng là Br2 có màu vàng, I2 trong dung dịch I- có màu vàng đậm, dung dịch sẫm màu nhanh hơn.

4HBraq+O2g2H2Ol+2Br2aq

4HIaq+O2g2H2O(l)+2I2aq

Đánh giá

0

0 đánh giá