Toptailieu biên soạn và giới thiệu tới quý Thầy/Cô bộ Giáo án Hóa 10 sách Chân trời sáng tạo chuẩn theo mẫu Bộ GD & ĐT nhằm hỗ trợ quý Thầy/Cô trong quá trình lập kế hoạch giảng dạy và biên soạn giáo án môn Hóa lớp 10. Rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và sự đón nhận của quý Thầy/Cô.
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo bản word chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
B1: Gửi phí vào tài khoản 01113002558311 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Hóa 10 (Chân trời sáng tạo 2024) Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu các đặc điểm vật lí, tính chất hóa học của các hợp chất chứa halogen, cũng như những ứng dụng phổ biến của ion halide trong đời sống.
- Giao tiếp, hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về tính chất của hydrogen halide, ion halide, các ứng dụng trong thực tiễn. Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả theo yêu cầu của giáo viên, các thành viên trong nhóm đều tham gia và trình bày báo cáo. Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học và cuộc sống.
2. Năng lực hóa học
Nhận thức hóa học:
- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals.
- Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
- Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.
- Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl–, Br–, I–) thông qua phản ứng với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học:
- Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F–, Cl–, Br–, I– bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
- Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.
3. Phẩm chất
- Cẩn thận, trung thực, trách nhiệm và thao tác an toàn trong quá trình làm thực nghiệm.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập bộ môn hóa học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Kế hoạch bài dạy, PowerPoint bài giảng (kèm theo máy chiếu).
- Các phiếu học tập, phiếu hướng dẫn hoạt động.
- Giấy A3.
- Dụng cụ và hóa chất (6 bộ/ lớp)
Dụng cụ: ống nghiệm (24 ống nghiệm), ống hút nhỏ giọt (6 ống), giá để ống nghiệm (6 cái).
Hóa chất: Dung dịch AgNO3, NaF, NaCl, NaBr và NaI có cùng nồng độ 0,1M.
2. Học sinh
- Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu
- Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả. Khơi gợi lại các kiến thức cũ liên quan đến bài học.
b. Nội dung
HS làm việc cá nhân hoàn thành câu hỏi khởi động, từ đó xác định mục tiêu bài học.
CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Quan sát hình ảnh và kết hợp với đọc đoạn thông tin sau, hãy trả lời các câu hỏi bên dưới: Thủy tinh vốn cứng, trơn và khá trơ về mặt hóa học nên việc chạm khắc là điều không đơn giản. Trước đây, muốn khắc các hoa văn, cần phủ lên bề mặt thủy tinh một lớp paraffin, thực hiện chạm khắc các hoa văn lên lớp paraffin, để phần thủy tinh cần khắc lộ ra. Nhỏ dung dịch hydrofluoric acid hoặc hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc lên lớp paraffin đó, phần thủy tinh cần chạm khắc sẽ bị ăn mòn, tạo nên những hoa văn trên vật dụng cần trang trí.
Chữ được khắc trên bề mặt tấm thủy tinh a) Có thể dùng hợp chất nào để khắc chữ lên thủy tinh? b) Tại sao có thể thay thế hợp chất trên bằng hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc? Viết phương trình hóa học để minh họa. Câu 2: Hãy viết 04 phương trình hóa học trong đó có sự tham gia phản ứng của HCl mà em đã được học. |
c. Sản phẩm
TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: a) Có thể sử dụng hydrofluoric acid để khắc chữ lên thuỷ tinh. b) Hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc xảy ra phản ứng hóa học để tạo thành HF có khả năng ăn mòn thủy tinh: CaF2 + H2SO4 → CaSO4 + 2HF. Câu 2: 4 phương trình hoá học có sự tham gia của HCl: 2HCl + Fe → FeCl2 + H2 HCl + NaOH → NaCl + H2O 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 + H2O 2HCl + CaO → CaCl2 + H2O |
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, trả lời các câu hỏi trong phiếu “câu hỏi khởi động” trong thời gian 5 phút. Giáo viên có thể kết hợp cho học sinh theo dõi thí nghiệm qua video khắc chữ lên thuỷ tinh. |
Nhận nhiệm vụ, nêu thắc mắc nếu có trước khi thực hiện nhiệm vụ.
|
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi các học sinh thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ nếu học sinh gặp khó khăn bằng các gợi ý phù hợp. |
Đọc ngữ liệu, quan sát hình ảnh, kết hợp với kiến thức đã được học trước đây để trả lời các câu hỏi. |
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu 02 học sinh trình bày kết quả hoạt động, mỗi học sinh ứng với một câu hỏi trong phiếu. |
Học sinh trình bày sản phẩm của mình. Các học sinh khác theo dõi để nhận xét góp ý. |
Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và kết luận về độ chính xác của các câu trả lời. Từ đó, giáo viên giới thiệu cho học sinh các hợp chất hydrogen halide và ion halide, dẫn dắt học sinh vào bài để tìm hiểu về các tính chất của chúng. |
Học sinh đưa ra nhận xét góp ý.
Học sinh theo dõi, chỉnh sửa nội dung sản phẩm cá nhân. |
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tính chất vật lí của hydrogen halide
a. Mục tiêu
- Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der Waals.
- Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.
b. Nội dung
HS làm việc nhóm, hoàn thành phiếu học tập, từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Dựa vào bảng số liệu 18.1 và hình ảnh 18.1 – SGK Hoá 10, cho biết nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl đến HI biến đổi như thế nào? Giải thích. Câu 2: Quan sát hình 18.2 – SGK Hoá 10, giải thích nhiệt độ sôi cao bất thường của hydrogen fluoride so với các hydrogen halide còn lại. Câu 3: Cho biết độ tan của hydrogen fluoride trong nước ở 0℃ là vô hạn. Giải thích nguyên nhân dẫn đến tính chất này. |
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….
Tài liệu có 23 trang, trên đây là tóm tắt 5 trang đầu của Giáo án Hóa 10 Bài 18 Chân trời sáng tạo
Để mua Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ:
Xem thêm Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.