Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo: Ôn tập cuối học kì 1

809

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Ôn tập cuối học kì 1 - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Ôn tập cuối học kì 1

Ôn tập cuối học kì 1 tiết 1 trang 134, 135 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc lại các bài đã học và ôn lại các khổ thơ em đã học thuộc lòng.

Lời giải:

HS tự luyện đọc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Đọc và trả lời câu hỏi:

Nắng hồng

(Trích)

Cả mùa đông lạnh giá

Mặt trời trốn đi đâu

Cây khoác tấm áo nâu

Áo trời thì xám ngắt.

 

Se sẻ giấu tiếng hát

Núp sâu trong mái nhà

Cà chị ong chăm chỉ

Cũng không đến vườn hoa.

 

 

Mưa phùn giăng đầy ngõ

Bảng lảng như sương mờ

Bếp nhà ai nhóm lửa

Khói lên trời đung đưa.

 

Màn sương ôm dáng mẹ

Chợ xe đang về rồi

Chiếc áo choàng màu đỏ

Như đốm năng đang trôi.

 

Mẹ bước chân đến cửa

Mang theo vật nắng hồng

Trong nụ cười của mẹ

Cả mùa xuân sáng bừng.

Bảo Ngọc

Bảng lảng: lờ mờ, chập chờn không rõ nét.
Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 1: 
Mùa đông, bầu trời và cây cối thế nào?  

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ đầu để biết mùa đông, bầu trời và cây cối như thế nào.

Lời giải:

Mùa đông, bầu trời và cây cối:

Mặt trời trốn đi đâu

Cây khoác tấm áo nâu

Áo trời thì xám ngắt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 2: Se sẻ và chị ong làm gì vào mùa đông?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ thứ hai để biết se sẻ và chị ong làm gì vào mùa đông.

Lời giải:

Se Sẻ giấu tiếng hát, núp sâu trong mái nhà

Chị ong không đến vườn hoa.

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 3: Chiếc áo choàng của mẹ được so sánh với hình ảnh nào?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ thứ tư để biết chiếc áo choàng của mẹ được so sánh với hình ảnh nào.

Lời giải:

Chiếc áo choàng của mẹ được so sánh với hình ảnh "như đốm nắng đang trôi".

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 4: Điều gì thay đổi khi mẹ về nhà?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ cuối để biết điều gì thay đổi khi mẹ về nhà.

Lời giải:

Điều hay đổi khi mẹ về nhà: Mang theo vạt nắng hồng, cả mùa xuân sáng bừng.

Tiếng Việt lớp 3 trang 134 Câu 5: Em thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến riêng của mình.

Lời giải:

Em thích hình ảnh khi mẹ về nhà. Vì hình ảnh ấy rất đẹp và ý nghĩa. Mẹ về nhà như mang nắng về khiến căn nhà trở nên sáng bừng và ấm áp như mùa xuân.

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 2 trang 135 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc lại các bài đã học và ôn lại các khổ thơ em đã học thuộc lòng.

Lời giải:

HS tự luyện đọc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 2: Viết từ:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 2 trang 135 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Em hãy viết các từ trên vào vở và chú ý:

- Khi viết tên riêng cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 3: Viết câu:

Trong đầm gì đẹp bằng sen,

Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng.

Nhuỵ vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

Ca dao

Lời giải:

Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa chữ cái đầu các tên riêng: Châu Đốc, Nam Vang, Đồng Tháp.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng.

- Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.

Tiếng Việt lớp 3 trang 135 Câu 4: Tìm từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ dưới đây, biết rằng từ ngữ đó:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 2 trang 135 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em hãy tìm các từ có nghĩa trái ngược với các từ đã cho dựa vào gợi ý:

a. Chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hoặc r

b. Chứa tiếng có vần ăn hoặc vần ang

Lời giải:

a. Chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hoặc chữ r:

hẹp - rộng

khó - dễ

ngắn - dài

mỏng dày

b. Chứa tiếng có vần ăn hoặc vần ăng:

nhạt - mặn

cong - thẳng

đen - trắng

mềm - căng

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 3 trang 136 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 1: Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Phương pháp giải:

Em hãy đọc lại các bài đã học và ôn lại các khổ thơ em đã học thuộc lòng.

Lời giải:

HS tự luyện đọc.

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong bài thơ sau:

Cô giáo với mùa thu

Cô giáo em

Hiền như cô Tấm

Giọng cô đầm ấm

Như lời mẹ ru.

 

Cô giáo đưa mùa thu

Đến với những quả vàng chín mọng

Một mùa thu hi vọng

Tiếng chim cu ríu rít sân trường.

Phương pháp giải:

 Em hãy tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của hình ảnh ấy đối với bài thơ.

Lời giải:

Các hình ảnh so sánh có trong bài thơ:

Cô giáo em

Hiền như cô Tấm

Giọng cô đầm ấm

Như lời mẹ ru

Tác dụng: làm cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, gợi lên người đọc hình ảnh cô giáo hiền dịu, giọng nói ấm áp rất gần gũi.

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 3: Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bông hoa:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 3 trang 136 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tìm các từ có nghĩa giống hoặc trái ngược các từ đã cho phù hợp vị trí các bông hoa

Lời giải:

Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 3 trang 136 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 4: Thay □ bằng dấu câu tích hợp:

Em bé và bông hồng

     Giữa vườn là um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió□ Màu hoa đỏ thắm □ Cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như Còn ngập ngừng chưa muốn nở hết □ Đoá hoa toả hương thơm ngát. “Ôi □ Bông hồng đẹp quá!" Bé khẽ reo lên và với tay định hái. Mẹ trông thấy liền bảo:

- Những chữ gì trên tấm biển kia □ Mẹ đố con đọc được đấy!

Bé vừa đánh vần vừa đọc. Bỗng em ôm chầm lấy mẹ thỏ thẻ: “Mẹ ơi, con không hái hoa nữa".

Theo Trần Hoài Dương

Phương pháp giải:

Em hãy tìm các dấu câu để điền vào □ cho phù hợp với kiểu câu trong bài.

Lời giải:

Em bé và bông hổng

Giữa vườn lá um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm. Cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn ngập ngừng chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. “Ôi! Bông hồng đẹp quá!" Bé khẽ reo lên và với tay định hái. Mẹ trông thấy liền bảo:

- Những chữ gì trên tấm biển kia? Mẹ đố con đọc được đấy!

Bé vừa đánh vần vừa đọc. Bỗng em ôm chầm lấy mẹ thỏ thẻ: "Mẹ ơi, con không hái hoa nữa!”.

Theo Trần Hoài Dương

Tiếng Việt lớp 3 trang 136 Câu 5: Tìm trong đoạn văn ở bài tập 4:

a. Một câu hỏi

b. 2 - 3 câu kể

Phương pháp giải:

Em tìm câu hỏi và câu kể dựa vào dấu hiệu:

*Câu hỏi:

- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)

- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)

*Câu kể:

Cuối câu thường có dấu chấm (.)

Lời giải:

a. Một câu hỏi

Những chữ gì trên tấm biển kia?

b. 2- 3 câu kể

Giữa vườn lá um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió.

Màu hoa đỏ thắm.

Bé vừa đánh vần vừa đọc.

Đánh giá cuối học kì 1 trang 137, 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 137 Đọc: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Đánh giá cuối học kì 1 trang 137, 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Đánh giá cuối học kì 1 trang 137, 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Đánh giá cuối học kì 1 trang 137, 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Đánh giá cuối học kì 1 trang 137, 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em hãy đọc thành bài văn, bài thơ trên và trả lời câu hỏi cuối bài.

Lời giải:

Câu 1: Điều đặc biệt của cô giáo là: Cô có rất nhiều con. Vì cô coi mỗi học trò của mình như một người con, vậy nên cô có rất nhiều học trò, cũng chính là cô có rất nhiều con.

Câu 2:  Em sẽ ghi những điều sau vào nhật kí đọc sách:

- Ghi ngày đọc sách

- Viết tên cuốn sách và tên tác giả -

 Ghi chép lại những chi tiết chính:

+ Nội dung có gì thú vị?

+ Cách trình bày và tranh ảnh minh hoạ có gì đặc biệt?

+ Những điều rút ra được sau khi đọc cuốn sách?

Câu 3: Bạn nhỏ yêu: nắng Sài Gòn, gió Sài Gòn, yêu ba mẹ.

Câu 4: Tiếng hót của chim sơn ca được miêu tả bằng những từ ngữ: trầm bổng, lảnh lót, trong ngần.

Tiếng Việt lớp 3 trang 139 Câu 2: Đọc bài và thực hiện các yêu cầu:

Các em nhỏ và cụ già

1. Mặt trời đã lùi dần về chân núi phía tây. Đàn sếu đang sải cánh trên cao. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít.

2. Bỗng các em dừng lại khi nhìn thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sâu,

- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Một em trai hỏi.

Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi;

- Chắc là cụ bị ốm?

- Hay là cụ đánh mất cái gì?

- Chúng mình thử hỏi xem đi!

3. Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:

- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?

Cụ già thở nặng nhọc, nhưng đôi mắt ánh lên những tia ấm áp,

- Cảm ơn các cháu. Nhưng các cháu không giúp ông được đâu.

4. Cụ ngừng lại, rồi nghẹn ngào nói tiếp:

- Ông đang rất buồn. Bà lão nhà ông nằm viện mấy tháng nay rồi. Bà ốm nặng lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh viện, Ông cảm ơn lòng tốt của các cháu. Dẫu các cháu không giúp gì được, nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.

Đám trẻ lặng đi. Các em nhìn cụ già đầy thương cảm.

Một lát sau, xe buýt đến. Giúp ông cụ lên xe rồi, các em còn đứng nhìn theo xe mãi mới ra về.

Theo Xu-khôm-lin-xci

Chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Chi tiết nào cho thấy cuộc dạo chơi của các bạn nhỏ rất vui?

• Đàn sếu sải cánh trên cao.

• Đám trẻ ra về.

• Tiếng nói cười ríu rít.

b. Các bạn nhỏ dừng lại làm gì?

• Để hỏi thăm một cụ già đang buồn bã

• Để hỏi thăm một cụ già đang bị ốm.

• Để hỏi thăm một cụ già đánh mất đồ

c. Chi tiết nào cho thấy các bạn nhỏ rất ngoan?

• Các bạn nói cười ríu rít.

• Các bạn bàn tán sôi nổi.

•  Các bạn lễ phép hỏi ông cụ. 

d. Vì sao các bạn nhỏ không giúp được gì nhưng ông cụ văn thấy lòng nhẹ hơn?

• Vì các em nhỏ đã có một ngày dạo chơi rất vui.

• Vì các em nhỏ đã biết quan tâm, chia sẻ với ông cụ.

• Vì các em nhỏ đã đứng nhìn theo xe chở ông cụ.

e. Từ ngữ in đậm trong câu “Một lát sau, xe buýt đến." trả lời cho câu hỏi nào?

• Khi nào?

• Ở đâu?

• Vì sao?

g. Câu văn nào dưới đây thể hiện cảm xúc của các bạn nhỏ với nỗi buồn của ông cụ?

• Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi.

• Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.

• Các em nhìn cụ già đầy thương cảm.

h. Tìm từ ngữ có nghĩa giống với từ thương cảm.

i. Em thích chi tiết nào trong bài đọc? Vì sao?

k. Bài đọc giúp em hiểu thêm điều gì?

Phương pháp giải:

a. Em đọc câu văn cuối đoạn 1 để tìm chi tiết cho thấy cuộc dạo chơi của các bạn nhỏ rất vui.

b. Em đọc câu văn đầu đoạn 2 để biết các bạn nhỏ dừng lại làm gì.

c. Qua cuộc trao đổi với ông cụ, em hãy tìm chi tiết cho thấy các bạn nhỏ rất ngoan.

d. Em đọc lời nói của ông cụ trong đoạn văn thứ tư để biết vì sao các bạn nhỏ không giúp được gì nhưng ông cụ văn thấy lòng nhẹ hơn.

e. Từ ngữ “Một lát sau” chỉ thời gian, vậy em suy nghĩ xem nó trả lời cho câu hỏi nào?

g. Em hãy đọc đoạn văn thứ tư để biết câu văn nào dưới đây thể hiện cảm xúc của các bạn nhỏ với nỗi buồn của ông cụ.

h. Thương cảm có nghĩa là cảm động và thương xót trước một tình cảnh nào đó.

Em hãy tìm từ ngữ có nghĩa giống như vậy.

i. Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình.

k. Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình.

Lời giải:

a. Tiếng nói cười ríu rít.

b. Để hỏi thăm một cụ già đang buồn bã.

c. Các bạn lễ phép hỏi ông cụ.

d. Vì các em nhỏ đã biết quan tâm, chia sẻ với ông cụ.

e. Khi nào?

g. Các em nhìn cụ già đầy thương cảm.

h. bi cảm, cảm thương

i. Em thích nhất chi tiết “Đám trẻ lặng đi. Các em nhìn cụ già đầy thương cảm”. Chi tiết này cho thấy những đứa trẻ thật ngoan và tốt bụng. Các em có một tình yêu thương con người sâu sắc khi thấy thương cảm trước cảnh một cụ già có chuyện buồn.

k. Bài đọc giúp em hiểu thêm về sự sẻ chia trong cuộc sống. Đôi khi giúp đỡ người khác không phải là chúng ta cho họ vật gì, mà sự cho đi lớn nhất đó là sự đồng cảm và sẻ chia với những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 140 Viết:

Đánh giá cuối học kì 1 trang 137, 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Lời giải:

Em nghe và viết đoạn thơ được yêu cầu vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 141 Câu 2: Thực hiện một trong các đề bài dưới đây:

a. Viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) tả chiếc máy em muốn chế tạo giúp con người làm việc vui hơn.

b. Viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) giới thiệu một người bạn của em.

c. Viết thư cho bạn bè hoặc người thân để hỏi thăm và kể về một hoạt động thú vị của lớp, trường em.

Phương pháp giải:

a. Em hãy tưởng tượng một đồ vật em muốn chế tạo để giúp con người làm việc vui hơn theo gợi ý:

- Đồ vật đó tên là gì?

- Hình dạng của đồ vật đó như thế nào?

- Cấu tạo của đồ vật đó ra sao?

- Đồ vật đó hoạt động như thế nào?

- Vì sao nó giúp con người làm việc vui hơn?

b. Em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) giới thiệu một người bạn của em theo những gợi ý sau:

Bạn của em tên là gì?

Bạn của em học lớp nào?

Hình dáng của bạn của em như thế nào?

Tính cách của bạn của em ra sao?

Em thích nhất điều gì ở bạn?

Em có kỉ niệm gì đáng nhớ với bạn?

Tình cảm của em dành cho bạn?

c.

Em hãy viết thư cho bạn để thăm hỏi và kể về một hoạt động thú vị của lớp, trường em dựa vào gợi ý:

- Em viết thư cho ai?

- Em thăm hỏi bạn về sức khỏe, công việc,…

- Em kể về một hoạt động thú vị của lớp, trường em.

- Em dành lời chúc và lời hứa hẹn gì cho bạn.

Lời giải:

a.

Em muốn chế tạo một chiếc máy bay đa năng. Chiếc máy ấy to khoảng chừng một chiếc xe buýt. Điều đặc biệt là chiếc máy bay ấy vừa có cánh để có thể bay trên bầu trời, vừa có thể có đuôi để lặn đưới đại dương. Như vậy chiếc máy đa năng hoạt động như một chiếc máy bay và một chiếc tàu lặn. Con người có thể sử dụng nó để khám phá thiên nhiên khắp mọi nơi và tìm tòi được nhiều điều mới.

b.

Tuấn Anh là người bạn hàng xóm của em. Chúng em quen nhau khi còn rất nhỏ. Bạn ấy có một mái tóc đen và xoăn nhẹ. Bạn Tuấn Anh không chỉ là một cậu bé thông minh, nhanh nhẹn mà còn rất tốt bụng nữa. Điều em thích nhất ở bạn cũng chính là sự tốt bụng và chân thành. Em và Tuấn Anh thường giúp đỡ nhau trong học tập. Cả hai còn có chung ước mơ trở thành cầu thủ bóng đá nữa. Khi rảnh, em và Tuấn Anh lại đi đá bóng cùng nhau. Chúng em luôn nhường nhịn, yêu mến nhau.

c.

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2022

Kim Anh xa nhớ!

Hôm nay là ngày chủ nhật, tranh thủ thời gian rảnh rỗi nên tớ viết thư hỏi thăm cậu. Đầu thư, tớ kính chúc bạn yêu của tớ luôn mạnh khỏe nơi đất nước Mỹ xa xôi và sẽ đạt được thành tích cao kì này ở trường cậu nhé!

Dạo này cậu vẫn khỏe và học tập tốt chứ? Hôm nay là ngày lễ Nô-en nên chắc nơi cậu ở đang vui vẻ và nhộn nhịp lắm đúng không ?

Tớ vừa kết thúc học kì 1 của năm học này rồi cậu ạ. Lớp tớ có 15 bạn đạt kết quả xuất sắc, tớ xếp thứ 3 của lớp cậu ạ. Cậu có vui cho thành tích của tớ không? Điểm thi môn toán của tớ được 10 và môn tiếng việt đạt 9 điểm. Cô giáo chủ nhiệm đã dành cho chúng tớ những lời chúc mừng và động viên, tớ cảm thấy rất vui cậu ạ.

Thôi, tớ dừng bút nhé. Tết về, tớ còn kể cho cậu nghe nhiều chuyện hay lắm nữa cơ. Tớ chúc cậu thật nhiều sức khỏe và học giỏi nữa nhé. Còn tớ thì lúc nào cũng lấy tấm gương học tập tốt, rèn luyện tốt của cậu để làm gương cho mình đấy.

Bạn của cậu

Nguyễn Bảo Anh

Đánh giá

0

0 đánh giá