Tiếng Việt lớp 2 trang 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 Bài 23: Thế giới loài chim – Cánh diều

1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 Bài 23: Thế giới loài chim sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 Bài 23: Thế giới loài chim

Tiếng Việt lớp 2 trang 38, 39, 40 Chim én

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 38 Câu 1: Hãy gọi tên những loài chim chưa có tên trong ảnh.

Gợi ý: cú mèo, quạ, chim chưa có tên trong ảnh.

Phương pháp giải:

Em dựa vào tranh trong sách giáo khoa để hoàn thành các câu hỏi.

Lời giải:

Những loài chim chưa có tên trong ảnh là:

1 – cánh cụt

4 – gõ kiến

6 – quạ

7 – chim sâu

8 – cú mèo

Tiếng Việt lớp 2 trang 39 Câu 2: Xếp tên các loài chim nói trên vào nhóm thích hợp:

a. Gọi tên theo hình dáng, màu sắc: chim cánh cụt

b. Gọi tên theo tiếng kêu: chim bìm bịp

c. Gọi tên theo cách kiếm ăn: chim bói cá

Phương pháp giải:

Em dựa vào tranh trong sách giáo khoa để hoàn thành các câu hỏi.

Lời giải:

a. Gọi tên theo hình dáng, màu sắc: chim cánh cụt, rẻ quạt, vàng anh.

b. Gọi tên theo tiếng kêu: chim bìm bịp, quạ, gáy.

c. Gọi tên theo cách kiếm ăn: chim bói cá, chim gõ kiến, chim sâu.

Bài đọc

Chim én: loài chim nhỏ, cánh dài và nhọn, chân ngắn, bay nhanh, thường gặp nhiều vào mùa xuân.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 1: Em hiểu chim én “rủ mùa xuân cùng về” nghĩa là gì? Chọn ý đúng:

a. Chim én báo hiệu mùa xuân về.

b. Chim én dẫn đường cho mùa xuân về

c. Chim én về để mở hội xuân.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các đáp án và chọn đáp án đúng nhất.

Lời giải:

Em hiểu câu “rủ mùa xuân cùng về” nghĩa là: chim én báo hiệu mùa xuân về.

Chọn a.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 2: Tìm những câu thơ tả vẻ đẹp của cây cối khi xuân về.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ và tìm những câu thơ tả vẻ đẹp của cây cối khi xuân về.

Lời giải:

Những câu thơ tả vẻ đẹp của cây cối khi mùa xuân về là:

Cỏ mọc xanh chân đê

Rau xum xuê nương bãi

Cây cam vàng thêm trái

Hoa khoe sắc nơi nơi

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 3: Em muốn chim én nói gì khi xuân về?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Em mong chim én sẽ nói rằng năm mới sẽ là một năm tràn ngập niềm vui đối với tất cả mọi người.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 1: Bộ phận nào trong mỗi câu sau trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

a. Cỏ mọc xanh ở chân đê.

b. Rau xum xuê trên nương bãi.

c. Hoa khoe sắc khắp nơi.

Phương pháp giải:

Em đọc các câu và tìm những từ ngữ trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Lời giải:

Những từ ngữ in đậm là bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

a. Cỏ mọc xanh ở chân đê.

b. Rau xum xuê trên nương bãi.

c. Hoa khoe sắc khắp nơi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 2: Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp:

(chim én, mở hội, lượn bay, hoa, dẫn lối, rủ, chao, cánh, vẫy, mầm non)

- Từ ngữ chỉ sự vật

- Từ ngữ chỉ hoạt động

Phương pháp giải:

Em đọc các từ và xếp vào nhóm thích hợp.

Lời giải:

- Từ ngữ chỉ sự vật: chim én, hoa, cánh, mầm non.

- Từ ngữ chỉ hoạt động: mở hội, lượn bay, dẫn lối, rủ, chao, vẫy.

Tiếng Việt lớp 2 trang 40, 41 Chim én. Chữ hoa T

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 1: Nghe – viết:

Chim én

Chim én bận đi đâu

Hôm nay về mở hội

Lượn bay như dẫn lối

Rủ mùa xuân cùng về.

Cỏ mọc xanh chân đê

Râu xum xuê nương bãi

Cây cam vàng thêm trái

Hoa khoe sắc nơi nơi.

 

Chim én bận đi đâu

Hôm nay về mở hội

Lượn bay như dẫn lối

Rủ mùa xuân cùng về.

Cỏ mọc xanh chân đê

Râu xum xuê nương bãi

Cây cam vàng thêm trái

Hoa khoe sắc nơi nơi.

 

Tiếng Việt lớp 2 trang 40 Câu 2: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a. Chữ l hoặc n?

Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, họa mi lại hót vang □ừng, chào □ắng sớm. Hót xong, □ó xù □ông rũ hết những giọt sương rồi chuyển bụi cây, tìm sâu, ăn □ót dạ, đoạn vỗ cánh bay đi.

Theo Ngọc Giao

b. Vần ươc hay ươt?

Mưa đến rồi. Mọi người không tưởng đ□ là mưa lại kéo đến chóng thế. Bao nhiêu n□ tuôn rào rào. Lá đào, lá na, lá sói vẫy tay run rẩy. Con gà trống □ lướt th□ ngật ngưỡng tìm chỗ trú.

Theo Tô Hoài

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu để điền chữ hoặc vần phù hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

a. Chữ l hoặc n?

Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, họa mi lại hót vang lừng, chào nắng sớm. Hót xong, chó xù lông rũ hết những giọt sương rồi chuyển bụi cây, tìm sâu, ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay đi.

Theo Ngọc Giao

 b. Vần ươc hay ươt?

Mưa đến rồi. Mọi người không tưởng được là mưa lại kéo đến chóng thế. Bao nhiêu nước tuôn rào rào. Lá đào, lá na, lá sói vẫy tay run rẩy. Con gà trống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú.

Theo Tô Hoài

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 3:

a. Tìm và viết các tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau:

- Tiếng chim hót có nhiều âm thanh cao và trong, ríu vào nhau nghe vui tai.

- Ánh sáng trực tiếp từ Mặt trời chiếu xuống.

- Vật để thắp sáng, hình trụ, làm bằng sáp hoặc bơ, ở giữa có bấc.

- Có nhiệt độ thấp hơn nhiều so với mức nhiệt độ trung bình.

b. Tìm và viết:

- 2 tiếng có vần ươc: bước

- 2 tiếng có vần ươt: lượt

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ nghĩa và tìm từ ngữ tương ứng.

Lời giải:

a. Tìm và viết các tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau:

- Tiếng chim hót có nhiều âm thanh cao và trong, ríu vào nhau nghe vui tai: lảnh lót

- Ánh sáng trực tiếp từ Mặt trời chiếu xuống: nắng

- Vật để thắp sáng, hình trụ, làm bằng sáp hoặc bơ, ở giữa có bấc: nến

- Có nhiệt độ thấp hơn nhiều so với mức nhiệt độ trung bình: lạnh

b. Tìm và viết:

- 2 tiếng có vần ươc: bước, nước, lược, phước, thước.

- 2 tiếng có vần ươt: lượt, mượt, trượt.

Tiếng Việt lớp 2 trang 41 Câu 4: Tập viết:

a) Viết chữ hoa:

b) Viết ứng dụng: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

Phương pháp giải:

* Cấu tạo: gồm 3 nét: nét hất, móc ngược và thẳng ngang.

* Cách viết:

- Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét hất, đến đường kẻ 3 thì dừng lại.

- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1. Rê bút lên tới đường kẻ 4 rồi chuyển hướng ngược lại viết nét móc ngược (bên phải). Dừng bút ở đường kẻ 2.

- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, lia bút lên đường kẻ 3 viết nét thẳng ngang ngắn. Chú ý nét viết trùng đường kẻ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 42, 43 Chim rừng Tây Nguyên

Bài đọc

CHIM RỪNG TÂY NGUYÊN

1. Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ Y-rơ-pao chao mình rung động. Bầu trời trong xanh soi bóng xuống đáy hồ, mặt hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông.

2. Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chim đại bàng chân vàng, mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội. Những con chim kơ-púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.

3. Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn vang cả mặt nước.

Theo Thiên Lương

- Rợp: (bóng che) kín

- Hòa âm: phối hợp nhiều âm thanh với nhau cùng lúc

- Thanh mảnh: thon thả, xinh xắn

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 1: Tìm những từ ngữ tả vẻ đẹp của mặt hồ Y-rơ-pao

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Những từ ngữ tả vẻ đẹp của mặt hồ Y-pơ-rao là: chao mình rung động, mặt hồ càng xanh thêm, mênh mông.

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 2: Quanh hồ Y-rơ-pao có những loài chim nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Những loài chim quanh hồ Y-pơ-rao là: đại bàng, thiên nga, chim kơ-púc.

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 3: Dựa theo bài đọc, hãy tả lại hình ảnh của một loài chim mà em thích.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

- Chim đại bàng: chân vàng, mỏ đỏ, mỗi lần vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút.

- Thiên nga: có bộ lông trắng muốt, chiếc cổ dài, thường xuyên bơi lội quanh hồ.

- Chim kơ-púc: mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt, có cặp mỏ thanh mảnh.

Luyện tập 

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 1: Bộ phận in đậm trong những câu sau trả lời cho câu hỏi nào?

a. Hồ Y-rơ-pao ở Tây Nguyên.

b. Những tiếng chim ríu rít cất lên quanh nhà.

c. Họ nhà chim ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu và chú ý bộ phận in đậm.

Lời giải:

Bộ phận in đậm trong những câu trên trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 2: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

a. Đại bàng chao lượn trên nền trời xanh thắm.

b. Trên mặt hồ, bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội.

c. Ven hồ, những con chim kơ-púc hót lên lanh lảnh.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu và tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Lời giải:

Bộ phận được in đậm là bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

a. Đại bàng chao lượn trên nền trời xanh thắm.

b. Trên mặt hồ, bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội.

c. Ven hồ, những con chim kơ-púc hót lên lanh lảnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Quan sát đồ chơi hình một loài chim 

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 1: Cùng bạn thực hành nói và đáp lời đồng ý trong các tình huống sau:

a. Bạn muốn thăm góc học tập của em.

b. Em muốn giới thiệu với bạn các đồ chơi của mình.

c. Bạn muốn em hướng dẫn cách chơi một đồ chơi.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các tình huống để viết lời nói và đáp.

Lời giải:

a. Nói: Tớ có thể đến nhà cậu chơi và thăm góc học tập của cậu được không?

Đáp: Được chứ! Tớ rất sẵn sàng mời cậu về nhà tớ. Chủ nhật này cậu qua nhé!

b. Nói: Các bạn ơi! Tớ muốn giới thiệu với các bạn về chiếc máy bay điều khiển từ xa mà bố tớ mới mua cho tớ. Các cậu có muốn nghe không?

Đáp: Ồ, tất nhiên rồi! Cậu mau giới thiệu về nó đi, chúng tớ rất muốn biết về món quà mà bố cậu tặng cậu.

c. Nói: Nam ơi! Tớ mới được mẹ thưởng một bộ lê-gô nhân dịp được giải nhất cuộc thi vở sạch chữ đẹp. Cậu có thể hướng dẫn tớ cách lắp ghép bộ lê-gô này được không?

Đáp: Được chứ! Chủ nhật được nghỉ tớ qua nhà cậu rồi hướng dẫn cậu nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 43 Câu 2: Quan sát:

a. Mang đến lớp đồ vật, đồ chơi hình một loài chim (hoặc tranh ảnh loài chim) em yêu thích.

b. Quan sát đồ vật, đồ chơi (tranh ảnh) và ghi lại kết quả quan sát.

c. Nói lại với các bạn kết quả quan sát.

Gợi ý:

- Tên đồ chơi: chim cánh cụt bông

- Đặc điểm của đồ chơi:

+ Con chim có mỏ màu vàng, béo tròn, bụng trắng, lưng đen.

+ Con chim được lắp pin, khi bật công tắc sẽ vừa đi vừa đập hai cánh.

- Tình cảm của em với đồ chơi: đồ chơi làm bằng bông, rất mềm mại và có thể cử động nên em rất thích nó.

Phương pháp giải:

Em chuẩn bị tranh, ảnh và thực hiện các yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

- Tên đồ chơi: con vẹt chạy bằng dây cót

- Đặc điểm của con vẹt:

+ Mỏ vàng, lông xanh pha lẫn vàng, mắt đen láy.

+ Con vẹt được làm bằng nhựa, phần đuôi có một sợ dây cót, chỉ cần rút sợi dây đó là nó chập chững bước đi rất ngộ nghĩnh.

- Tình cảm của em với đồ chơi: đó là món quà bà ngoại tặng em khi em 5 tuổi, em rất thích nó.

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Viết về đồ chơi hình một loài chim

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu hỏi: Dựa vào những điều đã quan sát và trao đổi với bạn ở tiết học trước, hãy viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi hình một loài chim (hoặc tranh ảnh loài chim) em yêu thích. Trang trí đoạn viết bằng tranh em vẽ hoặc cắt dán.

Phương pháp giải:

Em dựa vào tiết học trước để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Chú vẹt đồ chơi là món quà mà bà ngoại đã tặng em nhân dịp sinh nhật 5 tuổi. Chú có chiếc mỏ màu vàng, bộ lông xanh pha lẫn vàng và đôi mắt đen láy. Chú vẹt được làm bằng nhựa, phần đuôi có một sợ dây cót, chỉ cần rút sợi dây đó là nó chập chững bước đi rất ngộ nghĩnh. Em rất thích món quà này của bà.

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Đọc sách báo viết về các loài chim

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 1: Em hãy mang đến lớp quyển sách (tờ báo) viết về các loài chim. Giới thiệu sác (báo) với các bạn.

Phương pháp giải:

Em lựa chọn 1 quyển sách về chủ đề các loài chim để giới thiệu với các bạn.

Lời giải:

- Tên quyển sách: Chuyện kể về trăm loài chim

- Tác giả: Hoàng Quyên (dịch)

- Nội dung: những câu chuyện về các loài chim.

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 2: Tự đọc một truyện (bài thơ, bài báo) em thích.

Lời giải:

Em tự hoàn thành bài tập trên lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 44 Câu 3: Đọc lại (hoặc kể lại) cho các bạn nghe một truyện (đoạn truyện, bài thơ, bài báo) em vừa đọc.

Lời giải:

Em tự hoàn thành bài tập trên lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá