Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải KHTN 8 (Cánh Diều) Bài 6: Nồng độ dung dịch | Khoa học tự nhiên 8 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi SGK KHTN 6 Bài mở đầu từ đó học tốt môn KHTN 8.
KHTN 8 (Cánh Diều) Bài 6: Nồng độ dung dịch | Khoa học tự nhiên 8
Trả lời:
- Để so sánh khả năng hoà tan trong nước của các chất ta dựa vào độ tan của từng chất trong nước.
- Để xác định khối lượng chất tan trong một dung dịch có nhiều cách, như:
+ Dựa vào khối lượng dung dịch và khối lượng dung môi:
+ Dựa vào nồng độ phần trăm và khối lượng dung dịch:
+ Dựa vào nồng độ mol, thể tích dung dịch và khối lượng mol chất tan.
I. Độ tan của một chất trong nước
Câu hỏi 1 trang 36 KHTN 8: Dung dịch bão hoà là gì?
Trả lời:
Dung dịch không thể hoà tan thêm chất tan được nữa gọi là dung dịch bão hoà.
Trả lời:
Độ tan của muối ăn là 35,9 gam trong 100 gam nước ở 20 oC.
Khối lượng sodium chloride cần là:
Trả lời:
Độ tan của muối sodium nitrate (NaNO3) ở 0 oC là:
Trả lời:
Độ tan của đường ăn trong nước ở 60 oC là 288,8 gam.
Khối lượng đường tối đa có thể hoà tan trong 250 gam nước ở 60 oC:
II. Nồng độ dung dịch
Trả lời:
- Khối lượng dung dịch có trong chai dịch truyền là:
- Khối lượng nước có trong chai dịch truyền là: 500 – 25 = 475 (gam).
Trả lời:
Tính toán trước pha chế:
Khối lượng NaCl cần dùng để pha chế là:
Khối lượng nước cần dùng để pha chế là:
mnước = mdung dịch - mchất tan = 500 – 4,5 = 495,5 (gam).
Cách pha chế:
Chuẩn bị:
- Dụng cụ: Cân điện tử, cốc thuỷ tinh (loại 1000 mL), đũa thuỷ tinh.
- Hoá chất: Muối ăn (sodium chloride), nước cất.
Tiến hành:
Bước 1: Cân chính xác 4,5 gam muối ăn cho vào cốc dung tích 1000 mL.
Bước 2: Cân lấy 495,5 gam nước cất, rồi cho dần vào cốc và khấy nhẹ cho tới khi thu được 500 gam dung dịch sodium chloride 0,9%.
Luyện tập 3 trang 39 KHTN 8: Tính số gam chất tan cần để pha chế 100 ml dung dịch CuSO4 0,1 M.
Trả lời:
Đổi 100 mL = 0,1 lít.
Số mol chất tan có trong dung dịch là:
Khối lượng chất tan cần dùng để pha chế là:
Trả lời:
- Chỉ số glucose trong máu ở mức trung bình từ: 3,9 – 6,4 mmol/L là bình thường.
Khi chỉ số này nằm ngoài giới hạn cho phép tức là thấp hơn hoặc cao hơn mức bình thường, sẽ biểu lộ những dấu hiệu bất ổn về lượng đường trong máu.
- Nếu chỉ số nồng độ glucose trong máu của một người lớn hơn mức bình thường thì người đó có nguy cơ mắc các bệnh sau: Bệnh tiểu đường, viêm tụy cấp hay mạn tính, các bệnh về tuyến yên hay tuyến thượng thận, viêm màng não, tình trạng stress….
Tuy nhiên lượng glucose trong máu tăng cao thường hay gặp phổ biến nhất ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Đây cũng là một trong số những chỉ số quan trọng mà các bác sĩ căn cứ để đánh giá tình hàm lượng đường trong máu của bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.
Chú ý: milimol/ lít có kí hiệu là mmol/ L.
Xem thêm các bài giải KHTN 8 Cánh Diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Tính theo phương trình hóa học
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.