Giải KHTN 8 trang 114 (Cánh Diều)

205

Với giải SGK KHTN 8 Cánh Diều trang 114 chi tiết trong Bài 24: Năng lượng nhiệt giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KHTN 8. Mời các bạn đón xem:

Giải KHTN 8 trang 114 (Cánh Diều)

Câu hỏi 3 trang 114 KHTN 8: Thả một miếng sắt nóng vào một cốc nước lạnh. Nội năng của miếng sắt và của nước trong cốc thay đổi thế nào? Giải thích.

Trả lời:

Nội năng của miếng sắt giảm đi còn nội năng của nước trong cốc tăng lên. Vì khi thả miếng sắt nóng vào cốc nước lạnh sẽ có sự truyền nhiệt từ miếng sắt sang cốc nước làm cốc nước tăng nhiệt độ khiến các phân tử nước chuyển động nhanh lên còn miếng sắt bị giảm nhiệt độ làm các phân tử sắt chuyển động chậm lại.

Luyện tập 1 trang 114 KHTN 8: Nội năng của vật có liên hệ với năng lượng nhiệt của vật không? Vì sao?

Trả lời:

Nội năng của vật có liên hệ với năng lượng nhiệt của vật, vì nội năng càng lớn thì các phân tử tạo nên vật chuyển động càng nhanh kéo theo năng lượng nhiệt của vật càng lớn.

Luyện tập 2 trang 114 KHTN 8: Khi vật lạnh đi, nội năng của vật thay đổi như thế nào?

Trả lời:

Khi vật lạnh đi, nội năng của vật giảm vì khi đó các phân tử tạo nên vật chuyển động chậm hơn.

III. Đo năng lượng nhiệt

Thực hành trang 114 KHTN 8: Chuẩn bị

(1) Một bình chứa nước kín có vỏ cách nhiệt;

(2) Một dây cấp nhiệt được nhúng trong bình nước;

(3) Một nhiệt kế cắm một đầu vào trong bình;

(4) Một que khuấy nước;

(5) Một nguồn điện;

(6) Một oát kế dùng để đo năng lượng cấp cho bình chứa nước

(đơn vị đo là oát giờ, kí hiệu Wh, với 1 Wh = 3600 J);

(7) Các dây nối (hình 24.2).

KHTN 8 (Cánh Diều) Bài 24: Năng lượng nhiệt | Khoa học tự nhiên 8 (ảnh 2)

Tiến hành

- Đổ nước vào bình sao cho nước chiếm khoảng 34 bình chứa. Đọc giá trị nhiệt độ nước ban đầu t1 ở nhiệt kế.

- Nối oát kế với dây cấp nhiệt và nguồn điện. Xoay núm điều chỉnh hiệu điện thế đến số 9 (hình 24.3). Nhấn nút công tắc On để cấp điện cho dây cấp nhiệt.

- Dùng que khuấy đều nước đồng thời quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt lượng (trên oát kế) mà nước trong bình nhận được từ dây cấp nhiệt.

- Khi nhiệt độ tăng khoảng 100C so với nhiệt độ ban đầu, đọc số chỉ của oát kế.

- Rút ra nhiệt lượng mà nước nhận được để tăng 100C so với nhiệt độ ban đầu (coi nhiệt lượng tỏa ra môi trường là không đáng kể).

Trả lời:

Học sinh quan sát sự thay đổi của số chỉ nhiệt lượng trên oát kế và đọc lại số chỉ đó ở các nhiệt độ khác nhau theo yêu cầu của đề bài. Sau đó có thể rút ra nhận xét:

- Nhiệt lượng nước ở nhiệt độ đã tăng 100C lớn hơn nhiệt lượng nước ở nhiệt độ ban đầu.

- Nhiệt lượng mà nước nhận được để tăng 100C so với nhiệt độ ban đầu phụ thuộc vào khối lượng, độ tăng nhiệt độ của vật và bản chất của làm vật.

Đánh giá

0

0 đánh giá