Quan sát Hình 6.2 và so sánh số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử

663

Với giải Câu hỏi trang 37 Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 6: Giới thiệu về liên kết hóa học môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem: 

Quan sát Hình 6.2 và so sánh số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử

Câu hỏi trang 37 KHTN 7

Câu hỏi 1 trang 37 KHTN 7: Quan sát Hình 6.2 và so sánh số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Na, Cl với ion Na+, Cl-.

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 6.2, đếm quả cầu màu xanh ở đường tròn ngoài cùng của nguyên tử Na, Cl, ion Na+, ion Cl-

Lời giải:

- Nguyên tử Na có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng (lớp 3). Ion Na+ có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng (lớp 2)

- Nguyên tử Cl có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng (lớp 3). Ion Cl- có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng (lớp 3)

Câu hỏi 2 trang 37 KHTN 7: Cho sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết ion trong phân tử magnesium oxide như sau, hãy cho biết nguyên tử Mg đã nhường hay nhận bao nhiêu electron

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 6.3, đếm tổng các quả cầu màu xanh của nguyên tử Mg và ion Mg2+

=> Nguyên tử Mg đã nhường hay nhận bao nhiêu electron

Lời giải:

- Nguyên tử Mg có tất cả 12 electron. Ion Mg2+ có tất cả 10 electron

=> Mất đi 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng

=> Nguyên tử Mg đã nhường đi 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng

Xem thêm các bài giải Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 36 KHTN 7: Trong tự nhiên, chỉ có các khí hiếm tồn tại ở dạng đơn nguyên tử bền vững, còn nguyên tử của các nguyên tố khác thường có xu hướng kết hợp với nhau bằng các liên kết hóa học. Các liên kết hóa học được hình thành như thế nào?

Câu hỏi trang 36 KHT 7: Quan sát Hình 6.1, so sánh số electron lớp ngoài cùng của He, Ne và Ar

Câu hỏi trang 38 KHTN 7

Câu hỏi trang 39 KHTN 7

Em có thể trang 39 KHTN 7: Vận dụng khái niệm liên kết hóa học để giải thích được vì sao trong tự nhiên, muối ăn ở dạng rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi, còn đường ăn, nước đá ở thể rắn dễ nóng chảy và nước ở thể lỏng dễ bay hơi

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá