Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Giải Địa lí 11 trang 60 (Kết nối tri thức)

414

Với giải SGK Địa lí 11 Kết nối tri thức trang 60 chi tiết trong Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải Địa lí 11 trang 60 (Kết nối tri thức)

Câu hỏi trang 60 Địa Lí 11: Khai thác thông tin mục 3 hãy trình bày và giải thích sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ của khu vực Đông Nam Á.

Lời giải:

a) Thương mại

- Nội thương:

+ Phát triển nhanh, thể hiện ở trị giá và khối lượng hàng hóa, dịch vụ trao đổi trên thị trường ngày càng lớn, hình thành các hình thức mới như siêu thị, trung tâm thương mại và sự phát triển nhanh của thương mại điện tử.

+ Các nước có ngành nội thương phát triển là: Xingapo, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan

- Ngoại thương:

+ Đóng vai trò then chốt đối với tất cả các quốc gia trong khu vực.

+ Các đối tác thương mại lớn nhất của khu vực Đông Nam Á là: Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hàn Quốc.

+ Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều có trị giá xuất khẩu lớn hơn trị giá nhập khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chính của khu vực là hàng nông sản, thuỷ sản, khoáng sản, dệt may.... Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, hàng tiêu dùng....

+ Các nước có hoạt động ngoại thương phát triển nhất là: Xingapo, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia và Thái Lan.

+ Thương mại giữa các quốc gia trong khu vực chiếm khoảng 25% tổng trị giá xuất nhập khẩu của toàn khu vực.

b) Giao thông vận tải: được chú ý phát triển và hiện đại hóa nhằm phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân mỗi nước và tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

- Giao thông đường bộ: được đầu tư, hiện đại hóa mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu sản xuất tăng nhanh.Hành lang Đông - Tây, đường cao tốc Xuyên Á kết nối Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mianma... là những tuyến đường liên kết quan trọng trong khu vực.

- Đường sắt: khá phổ biến ở các quốc gia Đông Nam Á lục địa.Tổng chiều dài đường sắt của khu vực là 20 000 km (năm 2020).Nhiều quốc gia đang nỗ lực nâng cấp mạng lưới đường sắt sang đường sắt cao tốc như Xingapo, Malaixia.

- Giao thông đường biển: đóng vai trò quan trọng. Khối lượng vận chuyển đạt 2,8 tỉ tấn (năm 2019), số cảng biển là hơn 500 (năm 2020). Một số cảng biển lớn của khu vực là: Hải Phòng, Sài Gòn (Việt Nam), Yangun (Mianma), Băng Cốc (Thái Lan), Xingapo (Xingapo ),...

- Giao thông hàng không: các quốc gia đều tích cực nâng cấp vận tải hàng không nội địa và quốc tế. Các sân bay lớn nhất khu vực là Changi (Xingapo ), Xuvanabumi (Thái Lan), Cuala Lămpơ (Malaixia), Tân Sơn Nhất, Nội Bài (Việt Nam)....

c) Tài chính ngân hàng

- Tài chính ngân hàng của hầu hết các quốc gia trong khu vực đang trong quá trình phát triển và hội nhập với thế giới.

- Ngành này dẫn trở thành động lực thúc đẩy kinh tế các nước trong khu vực.

- Những thuận lợi về nguồn lao động và thị trường quy mô lớn đang thúc đẩy sự phát triển nhanh và đa dạng của ngành.

- Các trung tâm tài chính lớn trong khu vực là Xingapo, Cuala Lămpơ, Băng Cốc, Giacácta, Thành phố Hồ Chí Minh,...

d) Du lịch

- Du lịch có vai trò ngày càng quan trọng ở Đông Nam Á.

- Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch ngày càng tăng. Năm 2019, ngành du lịch đóng góp hơn 393 tỉ USD vào GDP của khu vực.

- Đông Nam Á là một trong những điểm đến phổ biến của khách du lịch quốc tế và thu hút khoảng 10% tổng lượng khách du lịch toàn cầu.

- Các quốc gia có ngành du lịch phát triển mạnh là: Thái Lan, Việt Nam, Inđônêxia, Xingapo,...

- Một số điểm du lịch nổi tiếng trong khu vực là: đền Ăngco Vát (Campuchia), vịnh Hạ Long (Việt Nam), Bali (Inđônêxia), Bagan (Mianma), Cuala Lămpơ (Malaixia), Băng Cốc (Thái Lan),...

Luyện tập trang 60 Địa Lí 11: Dựa vào bảng 12.2 hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á và thế giới trong giai đoạn 2000 - 2020. Nêu Nhận xét.

Địa lí 11 (Kết nối tri thức) Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á (ảnh 3)

Lời giải:

a) Vẽ biểu đồ:

Địa lí 11 (Kết nối tri thức) Bài 12: Kinh tế khu vực Đông Nam Á (ảnh 4)

b) Nhận xét:

- Trong giai đoạn 2000 - 2020, sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á và thế giới đều tăng. Cụ thể:

+ Sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á tăng: 5,4 triệu tấn.

+ Sản lượng cao su của thế giới tăng: 6,9 triệu tấn.

- Sản lượng cao su của khu vực Đông Nam Á luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản lượng cao su toàn thế giới. Cụ thể:

+ Năm 2000, sản lượng cao su của Đông Nam Á chiếm 74.6% sản lượng toàn cầu.

+ Năm 2010, sản lượng cao su của Đông Nam Á chiếm 74.1% sản lượng toàn cầu.

+ Năm 2020, sản lượng cao su của Đông Nam Á chiếm 76.4% sản lượng toàn cầu.

Vận dụng trang 60 SGK Địa Lí 11 KNTT: Tìm hiểu về thông tin một sản phẩm xuất khẩu của Đông Nam Á.

Lời giải:

(*) Tham khảo

- Lúa gạo là cây lương thực truyền thống và quan trọng nhất của khu vực Đông Nam Á. Sản lượng lúa ngày càng tăng, nhờ vậy các quốc gia Đông Nam Á đã cơ bản giải quyết được nhu cầu về lương thực và có xuất khẩu.

- Năm 2020, sản lượng lúa gạo của khu vực Đông Nam Á đạt 190,1 triệu tấn (chiếm khoảng 24,7% sản lượng lúa gạo toàn cầu). Inđônêxia là nước có sản lượng lúa gạo lớn nhất khu vực Đông Nam Á (54,6 triệu tấn, đứng thứ ba thế giới năm 2020).

- Hiện nay, Thái Lan và Việt Nam là hai quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá