Địa lí 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống

886

Lời giải bài tập Địa lí 10 Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống sách Chân trời sáng tạo ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa lí 10 Bài 2 từ đó học tốt môn Địa 10.

Địa lí 10 (Chân trời sáng tạo) Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống

I. Sử dụng bản đồ trong học tập Địa lí

Câu hỏi trang 14 Địa lí 10: Dựa vào hình 2 và hiểu biết của bản thân, em hãy:

- Kể tên một số dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở nước ta.

- Xác định các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m.

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Quan sát hình 2, kết hợp hiểu biết của bản thân.

- Đọc bảng chú giải ở hình 2 để biết được màu sắc thể hiện độ cao địa hình dưới 50 m và xác định trên bản đồ.

Lời giải:

- Một số dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở nước ta:

+ D. Hoàng Liên Sơn;

+ D. Trường Sơn;

+ D. Pu đen đinh;

+ D. Pu sam sao,…

- Các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m:

+ Đồng bằng sông Hồng;

+ Đồng bằng Duyên hải miền Trung;

+ Đồng bằng sông Cửu Long.

II. Sử dụng bản đồ trong đời

Địa lí 10 Chân trời sáng tạo trang 16

Câu hỏi trang 16 Địa lí 10: Em hãy sử dụng bản đồ số trên thiết bị điện tử có kết nối internet để xác định vị trí hiện tại của bản thân và chia sẻ vị trí đó với bạn của em.

Lời giải:

Sử dụng Google Map trên điện thoại thông minh (nhớ bật định vị) để xác định vị trí hiện tại của bản thân và chia sẻ vị trí đó với bạn của em.

Câu hỏi trang 16 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày cách tìm đường đi trên bản đồ truyền thống.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục 2 (Tìm đường đi) để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Cách tìm đường đi trên bản đồ truyền thống:

- Bước 1: chọn bản đồ hành chính hoặc bản đồ giao thông có địa danh bạn cần tìm.

- Bước 2: xác định vị trí xuất phát và điểm đến trên bản đồ.

- Bước 3: xác định lộ trình bằng cách chọn tuyến đường ngắn nhất nối vị trí xuất phát và điểm đến.

Câu hỏi trang 16 Địa lí 10: Em hãy tính khoảng cách từ địa điểm A đến địa điểm B (theo đường chim bay), biết khoảng cách đo được trên bản đồ là 5 cm và bản đồ có tỉ lệ 1 : 200 000.

Phương pháp giải:

- Bản đồ tỉ lệ 1 : 200 000, tức 1 cm trên bản đồ tương ứng 200 000 cm ngoài thực tế.

- Khoảng cách 2 điểm A và B đo được trên bản đồ là 5 cm => khoảng cách trên thực tế là 5 x 20 000.

Lời giải:

Khoảng cách từ địa điểm A đến địa điểm B (theo đường chim bay) là:

5 x 20 000 = 100 000 cm (hay 1 km).

Luyện tập - vận dụng

Luyện tập trang 16 Địa lí 10: Em hãy trình bày cách tìm đường đi từ nhà em đến trường bằng bản đồ truyền thống hoặc bằng bản đồ số.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về xác định vị trí và tìm đường đi.

Lời giải:

Ví dụ: Cách tìm đường đi từ nhà em đến trường bằng bản đồ số.

- Bước 1: Dùng điện thoại thông minh mở ứng dụng Google Map (nhớ bật định vị).

- Bước 2: Nhập địa điểm nơi em muốn đến.

- Bước 3: Nhấn tìm kiếm.

Vận dụng trang 16 Địa lí 10: Em hãy sưu tầm một bản đồ du lịch Việt Nam, xác định quãng đường đi từ bãi biển Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đến Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế) và vẽ lại thành 1 bản đồ mô phỏng thể hiện một số điểm du lịch trên đường đi.

Phương pháp giải:

Sưu tầm một bản đồ du lịch Việt Nam trên internet hoặc Atlat Địa lí Việt Nam.

Lời giải:

Vận dụng trang 16 Địa lí 10 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

=> Em dựa vào hình trên để vẽ lại thành 1 bản đồ mô phỏng thể hiện một số điểm du lịch trên đường đi từ bãi biển Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đến Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên Huế).

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá