KHTN 7 Cánh Diều Bài 23: Trao đổi khí ở sinh vật

626

Toptailieu biên soạn và sưu tầm giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 23: Trao đổi khí ở sinh vật môn khoa học tự nhiên sách Cánh diều ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.

Giải SGK KHTN 7 Bài 23 Cánh diều: Trao đổi khí ở sinh vật

Mở đầu trang 107 KHTN 7: Tế bào trong cơ thể cần khí oxygen và thải khí carbon dioxide trong quá trình hô hấp. Cơ thể đảm bảo quá trình đó bằng cách nào và do cơ quan nào thực hiện?

Phương pháp giải:

Trao đổi khí là sự trao đổi khí oxygen và khí carbon dioxide giữa cơ thể sinh vật với môi trường ngoài. Ở con người trao đổi khí diễn ra trong quá trình hô hấp thông qua hoạt động hít vào, thở ra.

Lời giải:

- Cơ thể chúng ta lấy khí oxygen qua hoạt động hít vào và thải khí carbon dioxide qua hoạt động thở ra.

- Hệ cơ quan thực hiện quá trình hô hấp ở con người là hệ hô hấp.

Câu hỏi 1 trang 17 KHTN 7: Quan sát hình 23.1, mô tả sự trao đổi khí ở sinh vật.

Phương pháp giải:

Sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường tuân theo cơ chế khuếch tán. Đó là sự di chuyển của các phân tử khí từ vùng có hàm lượng phân tử khí cao sang vùng có hàm lượng phân tử khí thấp hơn.

Lời giải:

Sự trao đổi khí ở sinh vật:

Khí O2 được khuếch tán vào bề mặt trao đổi khí rồi vào các tế bào để thực hiện quá trình hô hấp tế bào. Quá trình hô hấp sẽ thải ra khí CO2, khí CO2 được vận chuyển ra khỏi các tế bào rồi qua bề mặt trao đổi khí để đưa ra ngoài môi trường.

Luyện tập 1 trang 107 KHTN 7: Sự trao đổi khí và hô hấp tế bào ở cơ thể sinh vật có liên quan như thế nào?

Phương pháp giải:

Trao đổi khí là sự trao đổi các chất ở thể khí giữa cơ thể và môi trường.  Khi hô hấp, sinh vật thu nhận khí oxygen và thải ra khí carbon dioxide.

Lời giải:

Trao đổi khí cung cấp khí O2 làm nguyên liệu cho quá trình hô hấp và thải sản phẩm của hô hấp là khí CO2 ra ngoài môi trường.

Câu hỏi trang 108 KHTN 7

Câu hỏi 2 trang 108 KHTN 7: Quan sát hình 23.2, cho biết chất nào đi vào và chất nào đi ra qua khí khổng trong quá trình quang hợp.

Phương pháp giải:

Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Sự trao đổi khí sẽ cung cấp các khí cần thiết, đồng thời thải ra môi trường các sản phẩm cho quá trình quang hợp và hô hấp ở cây.

Lời giải:

Trong quá trình quang hợp khí O2 và hơi nước (H2O) di chuyển từ thực vật ra ngoài môi trường qua các khí khổng.

Câu hỏi 3 trang 108 KHTN 7: Cho biết khí không có ở mặt trên hay mặt dưới của lá cây. 

 

Phương pháp giải:

Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Sự trao đổi khí sẽ cung cấp các khí cần thiết, đồng thời thải ra môi trường các sản phẩm cho quá trình quang hợp và hô hấp ở cây.

Lời giải:

Ở đa số các cây hai lá mầm, khí khổng phân bố nhiều ở lớp biểu bì mặt dưới lá. Ở cây một lá mầm, khí khổng nằm ở cả biểu bì trên và biểu bì dưới của lá.

Câu hỏi 4 trang 108 KHTN 7: Quan sát hình 23.3, mô tả cấu tạo khí không. Chức năng khí khổng là gì?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 23.3 và nêu cấu tạo của khí khổng.

Lời giải:

Mỗi khí khổng có hai tế bào hình hạt đậu áp sát vào nhau. Các tế bào hạt đậu có thành trong dày, thành ngoài mỏng tạo thành một khe hở (lỗ khí) giữa hai tế bào hạt đậu.

Chức năng chính của khí khổng là thực hiện quá trình trao đổi khí và thoát hơi nước cho cây.

Thực hành trang 108 KHTN 7: Quan sát khí khổng

- Lấy một lá cây thái lái tía, gấp một phần lá ở gần một đầu.

- Dùng kim mũi mác cắn thận tách lớp biểu bì dưới. Đặt mảnh biểu bì vừa tách lên một làm kính.

- Nhỏ một giọt nước lên mảnh biểu bì, đặt lamen lên. Đặt tiêu bản lên kính hiển vi, quan sát ở vật kính 10x, rồi tăng lên 40x, tìm các khí khổng.

- Mô tả và vẽ hình dạng của khí không quan sát được.

Phương pháp giải:

Em hãy thực hiện quan sát khí khổng và mô tả hình ảnh quan sát được ở các vật kính 10x và 40x.

Lời giải:

- Cấu tạo của khí khổng: Ở khí khổng có hai tế bào hình hạt đậu, xếp úp vào nhau

tạo nên khe khí khổng.

- Hình dạng của khí khổng:

Tìm hiểu thêm trang 109 KHTN 7: Tìm hiểu vì sao ở những loài cây có lá nổi trên mặt nước (ví dụ cây súng) thì khí khổng chỉ có ở mặt trên của lá cây.

Phương pháp giải:

Ở thực vật, sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài được thực hiện chủ yếu qua khí khổng ở lá cây. Sự trao đổi khí sẽ cung cấp các khí cần thiết, đồng thời thải ra môi trường các sản phẩm cho quá trình quang hợp và hô hấp ở cây.

Lời giải:

Các loài cây có lá nổi trên mặt nước (ví dụ cây súng) thì khí khổng chỉ có ở mặt trên của lá cây vì trong quá trình trao đổi khí có sự thoát hơi nước, khí khổng ở trên sẽ giúp thoát hơi nước diễn ra dễ hơn và các khí có thể trao đổi dễ dàng ra vào khí khổng hơn.

Câu hỏi 5 trang 109 KHTN 7: Mô tả sự trao đổi khí diễn ra ở lá cây. Nêu ảnh hưởng của môi trường tới trao đổi khí trong quang hợp ở lá cây.

Phương pháp giải:

- Sự trao đổi khí ở cây vận chuyển O2, CO2 ra, vào và hơi nước (H2O) sẽ di chuyển từ cây ra môi trường qua các khí khổng.

- Các yếu tố của môi trường (nhiệt độ, ánh sáng,...) ảnh hướng đến sự quang hợp, do đó chúng ảnh hưởng đến sự trao đổi khí ở lá.

Lời giải:

- Quá trình trao đổi khí ở thực vật diễn ra cả ban ngày lẫn ban đêm.

+ Trong quang hợp, khí carbon dioxide khuếch tán từ ngoài môi trường qua khí khổng vào lá, khí oxygen khuếch tán từ trong lá qua khí khổng ra môi trường. Cây quang hợp khi có ánh sáng.

+ Trong hô hấp, khí oxygen đi vào và carbon dioxide đi ra khỏi lá qua khí khổng. Cây hô hấp suốt ngày đêm.

- Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khí ở thực vật:

 + Khi nhiệt độ tăng, thoát hơi nước tăng, nên sự trao đổi khí trong quá trình quang hợp tăng.

+ Khi cường độ ánh sáng tăng, cường độ quang hợp tăng nên quá trình trao đổi khí cùng tăng.

+ Khi nồng độ khí CO2, quá trình quang hợp cũng tăng dẫn đến sự trao đổi khí tăng.

+ Các chất khoáng cũng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp nên cũng làm thay đổi tốc độ và tần suất trao đổi khí ở lá.

+ Khi lượng nước trong đất giảm, trao đổi khí ở cây cũng giảm do quang hợp giảm.

Luyện tập 2 trang 109 KHTN 7: Quan sát hình 23.4, cho biết quá trình trao đổi khí trong quang hợp và hô hấp của thực vật như thế nào theo gợi ý ở bảng 23.1.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 23.4:

Quá trình trao đổi khí ở thực vật:

+ Trong quang hợp, khí carbon dioxide khuếch tán từ ngoài môi trường qua khí khổng vào lá, khí oxygen khuếch tán từ trong lá qua khí khổng ra môi trường. Cây quang hợp khi có ánh sáng.

+ Trong hô hấp, khí oxygen đi vào và carbon dioxide đi ra khỏi lá qua khí khổng. Cây hô hấp suốt ngày đêm.

Lời giải:

Câu hỏi 6, 7 trang 110 KHTN 7

Câu hỏi 6 trang 110 KHTN 7: Cho biết cơ quan nào thực hiện quá trình trao đổi khí ở động vật.

Phương pháp giải:

Ở động vật có nhiều hình thức hô hấp như trao đổi khí qua ống khí, mang, da, phổi,...

Lời giải:

Các cơ quan thực hiện sự trao đổi khí ở động vật:

- Động vật đơn bào và một số động vật đa bào như ruột khoang, giun tròn, giun dẹp,... trao đổi khí qua bề mặt cơ thể.

- Các loài côn trùng trao đổi khí qua hệ thống ống khí.

- Các loài sống dưới nước như cá, tôm, cua, trai, ... trao đổi khí qua mang.

- Động vật thuộc lớp Bò sát, Chim, Thú trao đổi khí qua phổi.

Câu hỏi 7 trang 110 KHTN 7: Quan sát hình 23.5, cho biết cơ quan trao đổi khí ở cá, châu chấu, ếch và chim. 

Các hình thức trao đổi khí ở động vật

Phương pháp giải:

Ở động vật có nhiều hình thức hô hấp như trao đổi khí qua ống khí, mang, da, phổi,...

Lời giải: 

Cơ quan trao đổi khí của:

- Cá: Qua mang.

- Ếch: bề mặt da.

- Châu chấu: Ống khí.

- Chim: Phổi.

Luyện tập 3 trang 110 KHTN 7: Vì sao khi bắt giun đất để trên bề mặt đất khô ráo thì giun đất nhanh bị chết?

Phương pháp giải:

Cơ quan thực hiện trao đổi khí của giun đất là qua da. Da của giun đất mỏng và rất ẩm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán.

Lời giải:

Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo giun sẽ nhanh bị chết vì: Trong điều kiện khô ráo, da giun bị khô, không còn ẩm ướt. Khi đó O2 và CO2 không khuếch tán qua da, giun không thể hô hấp nên bị chết.

Câu hỏi 8 trang 110 KHTN 7: Sự trao đổi khí giữa cơ thể người với môi trường được thực hiện như thế nào?.

Phương pháp giải:

Ở người, trao đổi khí oxygen và carbon dioxide giữa cơ thể với môi trường thông qua hệ hô hấp. Con người lấy O2 bằng cách hít vào và thải CO2 bằng cách thở ra.

Lời giải:

Khi ta hít vào, oxygen cùng các khí khác có trong không khí được đưa vào phổi đến tận phế nang (bề mặt trao đổi khí). Tại phế nang xảy ra quá trình trao đổi khí giữa phế nang và mạch máu. Khí oxygen đi vào máu và được vận chuyển đến các tế bào, khí carbon dioxide từ máu vào phế nang và được thải ra ngoài môi trường cùng các khí khác qua động tác thở ra.

Câu hỏi 9 trang 111 KHTN 7: Quan sát hình 23.6, mô tả con đường đi của khí qua các cơ quan của hệ hô hấp ở người.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 23.6 và miêu tả sự trao đổi khí ở người.

Lời giải:

Đường đi của khí Oxygen và carbon dioxide qua các cơ quan hô hấp ở người.

Khi hít vào, không khí ở môi trường ngoài đi qua khoang mũi, khí quản, phế quản để vào phổi và đến tận các phế nang trong phổi. Ở các phế nang, oxygen khuếch tán vào máu và được vận chuyển đến để cung cấp cho các tế bào trong cơ thể đồng thời carbon dioxide từ các tế bào sẽ khuếch tán vào mạch máu đếm các phế nang và được đưa ra ngoài qua việc thở ra.

Luyện tập 4 trang 111 KHTN 7: Phân biệt trao đổi khí ở động vật và thực vật theo nội dung gợi ý như bảng 23.2.

Phương pháp giải:

- Ở thực vật, trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường chủ yếu qua khí khổng ở lá cây.

+ Trong quá trình quang hợp, khí carbon dioxide khuếch tán từ ngoài môi trường qua khí khổng vào lá, khí oxygen khuếch tán từ trong lá qua khí khổng ra môi trường.

+ Trong quá trình hô hấp, khí oxygen đi vào và khí carbon dioxide đi ra khỏi lá qua khí khổng.

- Ở động vật, trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường xảy ra ở cơ quan hô hấp như ống khí, mang, da, phổi... Cơ thể động vật trao đổi khí với môi trường qua các cơ quan hô hấp nhằm cung cấp oxygen đến các tế bào, mô và các cơ quan và thải carbon dioxide từ các tế bào, mô và các cơ quan ra ngoài.

Lời giải:

Vận dụng trang 111 KHTN 7

Vận dụng 1 trang 111 KHTN 7: Vì sao mở nắp mang cá có thể biết cá còn tươi hay không?

Phương pháp giải:

- Cơ quan trao đổi khí của cá là mang, cơ quan trao đổi khí của ếch là da.

- Hít thở sâu và tập thể dục là một trong những biện pháp giúp tăng cường sử dụng khí oxygen hiệu quả.

Lời giải:

Mở nắp mang cá có thể biết cá còn tươi hay không vì cá trao đổi khí qua mang, nếu cá còn tươi thì sự trao đổi khí vẫn diễn ra.

Vận dụng 2 trang 111 KHTN 7: Vì sao sơn kín da ếch thì ếch sẽ chết sau một thời gian?

Phương pháp giải:

- Cơ quan trao đổi khí của cá là mang, cơ quan trao đổi khí của ếch là da.

- Hít thở sâu và tập thể dục là một trong những biện pháp giúp tăng cường sử dụng khí oxygen hiệu quả.

Lời giải:

Cơ quan trao đổi khí của ếch là da, nên nếu sơn kín da ếch thì ếch sẽ chết sau một thời gian do không thể trao đổi khí nên các cơ quan không thể thực hiện được các hoạt động.

Vận dụng 3 trang 111 KHTN 7: Nêu vai trò của tập thể dục và hít thở sâu đối với rèn luyện sức khỏe.

Phương pháp giải:

- Cơ quan trao đổi khí của cá là mang, cơ quan trao đổi khí của ếch là da.

- Hít thở sâu và tập thể dục là một trong những biện pháp giúp tăng cường sử dụng khí oxygen hiệu quả.

Lời giải: 

Tập thể dục và hít thở sâu sẽ giúp cơ thể lấy được nhiều khí O2 hơn, nên sẽ giúp các hoạt động của cơ thể được diễn ra thuận lợi hơn. Do đó, tập thể dục và hít thở sâu là một trong những biện pháp giúp tăng cường sử dụng khí oxygen hiệu quả.

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá