Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời giải Chuyên đề KTPL 11 (Cánh diều) Bài 1: Tác động tiêu cực và nguyên nhân phát sinh tác động của phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên | Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Chuyên đề Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Bài 1 từ đó học tốt môn Kinh tế và pháp luật 11.
Chuyên đề KTPL 11 (Cánh diều) Bài 1: Những tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên | Giáo dục kinh tế và pháp luật 11
Lời giải:
(*) Tham khảo: Trích đoạn trong bài viết “Những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay và thực trạng”, đăng trên Tạp chí Cộng sản, Số 993, tháng 7/2022.
Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, trong đó kinh tế tăng trưởng mạnh, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục diễn biến phức tạp, chất lượng môi trường nhiều nơi suy giảm mạnh, không còn khả năng tiếp nhận chất thải, đặc biệt ở các khu vực tập trung nhiều hoạt động công nghiệp. Ví dụ, ô nhiễm nguồn nước mặt ở lưu vực các sông, đặc biệt là sông Nhuệ - Đáy, Bắc Hưng Hải, Cầu, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai - Sài Gòn,... diễn ra nghiêm trọng và tiếp tục diễn biến theo chiều hướng xấu. Lượng nước thải đô thị phát sinh ngày càng lớn, hầu hết không qua xử lí, xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong các đô thị, khu dân cư; hạ tầng thu gom, xử lí nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.
Ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi đang trở thành vấn đề đáng báo động ở Việt Nam, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, gây ra tâm lí bất an và lo lắng cho nhân dân. Ô nhiễm tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề ở mức đáng lo ngại. Chất thải rắn đang là vấn đề nóng, mang tính cấp bách cần được ưu tiên đầu tư giải quyết. Ô nhiễm trên biển Đông diễn biến phức tạp và chưa có biện pháp ứng phó hiệu quả, trong đó có vấn đề rác thải nhựa, nạo vét, nhận chìm vật liệu nạo vét. Các sự cố môi trường biển có xu hướng gia tăng, như ô nhiễm dầu từ các hoạt động hợp tác khai thác dầu khí, giao thông vận tải biển; sự cố tràn dầu trên biển Đông đã ảnh hưởng lớn đến các vùng ven biển ở nước ta. Các chất có nguồn gốc từ đất liền thải ra đã và đang gây ảnh hưởng tới chất lượng nước biển ven bờ.
Khám phá
1. Tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên
Lời giải:
- Những hoạt động kinh tế dẫn đến ô nhiễm môi trường qua thông tin 1 và 2 là:
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã thải ra môi trường hàng chục triệu tấn chất thải chăn nuôi, chất thải trồng trọt; người dân lạm dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.
+ Hoạt động sản xuất công nghiệp đã thải ra môi trường nhiều chất thải rắn, nước thải và khí thải độc hại.
- Một số hoạt động khác dẫn đến ô nhiễm môi trường là:
+ Các hoạt động kinh tế về du lịch, thương mại, vận tải,…
+ Hoạt động sinh hoạt của con người;
Lời giải:
Phát triển kinh tế đã có nhiều tác động tiêu cực, làm tình trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng trầm trọng. Cụ thể là:
+ Các hoạt động kinh tế đã làm gia tăng nguồn phát thải khí nhà kính.
+ Nhu cầu tiêu thụ của quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã gây sức ép lớn đối với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
Lời giải:
- Nội dung thông tin 1 đề cập tới tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến tài nguyên khoáng sản.
- Nội dung thông tin 2 đề cập tới tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến tài nguyên biển và hải đảo.
Lời giải:
Hoạt động phát triển kinh tế đã có nhiều tác động tiêu cực, làm suy giảm cả về số lượng và chất lượng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ như:
- Tài nguyên rừng bị thu hẹp; độ che phủ của rừng tự nhiên giảm dần do các hoạt động, như: khai thác trái phép; đốt nương làm rẫy; hoặc chuyển đổi đất rừng sang đất nông - công nghiệp…
- Lượng khai thác khoáng sản ngày càng gia tăng trong quá trình công nghiệp hóa, trong khi đó khoáng sản là loại tài nguyên không tái tạo,… do đó, trữ lượng khoáng sản cũng dần bị cạn kiệt.
- Lượng nước thải từ hoạt động sinh hoạt và phát triển kinh tế của con người ngày càng gia tăng đã dẫn đến sự suy giảm của tài nguyên nước. Điều này được thể hiện rõ qua các biểu hiện, như: trữ lượng nguồn nước bề mặt và nước ngầm đều giảm sút; chất lượng nước cũng bị biến đổi về các thành phần vật lí và hóa học,…
- Dưới tác động của phát triển kinh tế, tài nguyên đất cũng có dấu hiệu suy giảm về chất lượng, như: bạc màu, chua, chai cứng, mặn hóa, phèn hóa; sa mạc hóa,…
- Tài nguyên biển và hải đảo cũng bị suy giảm bởi các hoạt động, như: khai thác quá mức; các sự cố tràn dầu hay nước thải, rác thải từ đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân,…
Lời giải:
- Đoạn Thông tin 2 đề cập đến vấn đề suy thoái môi trường, với các biểu hiện như:
+ Diện tích rừng ngày càng giảm và suy thoái về chất lượng;
+ Suy thoái tài nguyên đất và tài nguyên sinh vật.
- Đoạn Thông tin 3 đề cập đến vấn đề: sự cố môi trường. Cụ thể là: sự cố môi trường xảy ra tại khu vực 4 tỉnh miền Trung Việt Nam, do hoạt động xả thải trái phép của công ty Formosa Hà Tĩnh (tháng 4/2016).
Lời giải:
- Dưới tác động của phát triển kinh tế, môi trường đất, môi trường nước; các hệ sinh thái và sinh cảnh đều có dấu hiệu suy giảm. Ví dụ như:
+ Đất nông nghiệp có dấu hiệu suy giảm về chất lượng như: bạc màu, chua, chai cứng, mặn hoá, phèn hóa, khô hạn và sa mạc hóa đất; diện tích đất canh tác và độ che phủ của rừng bị suy giảm….
+ Môi trường nước cũng bị suy giảm. Điều này thể hiện rõ ở việc: trữ lượng nguồn nước bề mặt và nước ngầm đều giảm sút; chất lượng nước cũng bị biến đổi các thành phần vật lí, hóa học…
+ Hệ sinh thái và sinh cảnh biển quan trọng như rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng, thậm chí bị tàn phá bởi các hoạt động đánh, bắt thuỷ sản bằng các hình thức huỷ diệt,...
- Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều chủ thể kinh tế đã đặt mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận nên bất chấp pháp luật, không quan tâm đến vấn đề môi trường, điều đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các sự cố về môi trường. Ví dụ như:
+ Tháng 9/2008, Công ty Vedan tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã xả một lượng nước thải lớn chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, gây ra sự cố môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân.
+ Tháng 4/2016, Công ty Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh xả nước thải chưa qua xử lý xuống biển, gây nên tình trạng cá chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền Trung.
Lời giải:
Các hoạt động sản xuất và kinh tế của con người là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học, với các biểu hiện như:
+ Suy giảm hệ sinh thái.
+ Suy giảm số lượng cá thể, loài sinh vật;
+ Suy giảm về nguồn gen.
Lời giải:
Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, cùng với tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, đa dạng sinh học của Việt Nam ngày càng bị suy giảm. Điều này được thể hiện rõ nét qua 3 biểu hiện sau:
- Thứ nhất, suy giảm về hệ sinh thái:
+ Hệ sinh thái rừng tự nhiên bị thu hẹp về diện tích và giảm về chất lượng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70 % diện tích rừng tự nhiên là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
+ Sự biến đổi các hệ sinh thái rừng tự nhiên làm cho các loài sinh vật hoang dã mất môi trường sống.
- Thứ hai, suy giảm về loài và số lượng cá thể trong loài, đặc biệt là các loài động vật hoang dã. Theo báo cáo năm 2021 của Tổ chức Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), Việt Nam có 75 loài thú; 57 loài chim; 75 loài bò sát; 53 loài lưỡng cư và 136 loài cá được liệt kê là các loài bị đe dọa tuyệt chủng.
2. Nguyên nhân phát sinh tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên
Lời giải:
Sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng năng lượng của người dân dẫn đến sự khai thác tài nguyên quá mức; trong khi đó, nhiên liệu hoá thạch là loại nhiên liệu phải mất hàng trăm triệu năm để hình thành…. Vì vậy, việc gia tăng nhu cầu năng lượng sẽ góp phần vào việc khiến cho nguồn khoáng sản năng lượng dần cạn kiệt.
Lời giải:
Ý thức bảo vệ môi trường của một số chủ thể kinh tế chưa tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Lời giải:
Ngoài những nguyên nhân trên, thì: các cuộc chạy đua kinh tế gay gắt giữa các nhà sản xuất, các tập đoàn kinh tế hay các quốc gia đã làm tăng thêm các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên,...
Lời giải:
- Do áp lực gia tăng dân số và đô thị hóa đã dẫn đến việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên để phục vụ cho các nhu cầu của con người, trong đó đô thị hóa, phá rừng, các hoạt động sản xuất,... là những nguyên nhân chính khiến môi trường bị biến đổi, tạo ra chất thải vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên, làm các loài và hệ sinh thái bị suy giảm nghiêm trọng.
Lời giải:
- Trình độ công nghệ xử lí chất thải có ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên. Cụ thể:
+ Những quy trình và công nghệ xử lí chất thải tiên tiến, hiện đại… sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường tự nhiên.
+ Ngược lại, khi áp dụng những quy trình và công nghệ xử lí chất thải lạc hậu,… tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục gia tăng.
- Khi xử lí chất thải bằng các phương pháp như chôn lấp, đốt rác lộ thiên sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường. Cụ thể:
+ Việc chôn lấp rác thải sẽ khiến cho nhiều chất độc hại tồn đọng, ngấm vào đất đai và nguồn nước ngầm, từ đó dẫn đến tình trạng suy thoái và ô nhiễm tài nguyên đất, nước.
+ Việc đốt rác sẽ làm tăng lượng khí thải độc hại, làm ô nhiễm và suy giảm môi trường không khí.
Lời giải:
Trình độ công nghệ khai thác và chế biến tài nguyên lạc hậu dẫn đến lãng phí tài nguyên thiên nhiên và làm gia tăng mức độ ô nhiễm.
3. Sự cần thiết phải giải quyết vấn đề tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên
Lời giải:
- Những hình ảnh trên khiến em liên tưởng đến các hậu quả:
+ Tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra ngày càng nghiêm trọng, khiến cho sản xuất nông nghiệp suy giảm.
+ Các hiện tượng thời tiết cực đoan, như: bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất,… ngày càng gia tăng, gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của người dân.
- Những tác động tiêu cực của phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể là:
+ Về xã hội: làm giảm chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư; tạo ra áp lực lớn đối với hệ thống y tế, giáo dục, nhà ở; gây bất ổn xã hội….
+ Về kinh tế: gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế, cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước; đồng thời gia tăng chi phí khắc phục hậu quả môi trường…
Lời giải:
- Nội dung thông tin 1 cho biết: tình trạng ô nhiễm môi trường đã khiến cho chất lượng cuộc sống của con người bị suy giảm; đồng thời gây ra thiệt hại lớn về kinh tế và gia tăng tình trạng bất ổn trong xã hội.
- Nội dung thông tin 2 cho biết: tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường tự nhiên là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển bền vững của Việt Nam; đồng thời ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân Việt Nam.
Luyện tập
Lời giải:
- Hoạt động khai thác rừng trái phép, đốt nương làm rẫy,… đã khiến cho diện tích rừng bị suy giảm.
- Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu hay việc xử lý không tốt các nguồn rác thải trồng trọt, chăn nuôi,… là một trong những nguyên nhân khiến môi trường đất bị ô nhiễm, suy thoái.
- Nước thải sinh hoạt và sản xuất của con người là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái nguồn nước mặt, nước ngầm,… Ở Việt Nam đã có nhiều dòng sông trở thành những dòng sông “chết”, như: sông Tô Lịch; sông Thị Vải,…
- Hoạt động khai thác khoáng sản quá mức đã khiến cho nguồn tài nguyên khoáng sản dần cạn kiệt.
- Khí thải độc hại từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân (đặc biệt là hoạt động sản xuất công nghiệp)… khiến cho chất lượng không khí bị suy giảm nghiêm trọng.
- Nhiều loài động vật hoang dã đang đứng trước nguy cơ hoặc bên bờ tuyệt chủng bởi nạn khai thác, tiêu thụ động vật hoang dã bất hợp pháp, như: tê giác Java, bò xám, hổ…
Luyện tập 2 trang 17 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy bình luận ý kiến sau:
Tăng trưởng kinh tế và phát triển con người không phải lúc nào cũng cùng chiều với những bước tiến tương tự nhau. Thực tế cho thấy, không ít các quốc gia để có được tăng trưởng kinh tế đã lựa chọn “tăng trưởng trước - làm sạch sau” và cái giá phải trả là làm tổn hại quá mức nguồn tài nguyên, chất lượng môi trường sống bị giảm sút, cảnh quan bị tàn phá,...
Lời giải:
(*) Tham khảo:
- Tăng trưởng kinh tế không chú ý đến bảo vệ môi trường sẽ tất yếu dẫn đến các vấn đề môi trường nghiêm trọng và tăng trưởng đó sẽ không bền vững. Vấn đề ô nhiễm, suy thoái và các sự cố ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng trong thời gian qua đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái, sức khỏe của người dân, đã gióng lên hồi chuông cảnh báo và là bài học đắt giá cho các quốc gia về việc phát triển kinh tế thiếu bền vững, thiếu quan tâm đầu tư thỏa đáng cho công tác cải thiện và bảo vệ môi trường.
- Phát triển kinh tế phải dựa trên quan điểm, nguyên tắc phát triển bền vững. Để giải quyết các vấn đề "nóng" về môi trường, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, nâng cao năng lực các cơ quan quản lý môi trường, tăng cường tính răn đe của các chế tài và biện pháp xử lý vi phạm.
(*) Lưu ý: Học sinh có thể đưa ra ý kiến bình luận khác theo quan điểm cá nhân!
Lời giải:
a) Thực trạng vấn đề biến đổi khí hậu ở Việt Nam
♦ Biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng rõ rệt, có tác động trực tiếp đến các yếu tố của khí hậu, trước hết là nhiệt độ, mưa và các hiện tượng thời tiết cực đoan ở nước ta:
- Gia tăng nhiệt độ: Trong nhiều năm trở lại đây, biến đổi khí hậu đã làm cho nhiệt độ của Trái Đất, trong đó có Việt Nam liên tục tăng. Trong giai đoạn 1958 - 2018, nhiệt độ trung bình năm của nước ta tăng lên 0,89 °C.
- Biến động về mưa:
+ Lượng mưa thay đổi mạnh nhưng rất khác nhau theo thời gian, không gian và cường độ. Trên phạm vi cả nước, tổng lượng mưa năm tăng khoảng 2,1 % trong giai đoạn 1958 - 2018, nhưng giảm đi ở miền khí hậu phía bắc và tăng lên ở miền khí hậu phía nam.
+ Số ngày mưa lớn cũng tăng lên ở Bắc Bộ, Trung Bộ nhưng giảm đi ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Mưa lớn xảy ra bất thường hơn về thời gian, địa điểm và cường độ.
- Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan:
+ Nhiệt độ tối cao và số ngày nắng nóng tăng lên trên phạm vi cả nước; số ngày rét đậm, rét hại có xu hướng giảm ở miền khí hậu phía bắc.
+ Tình trạng hạn hán có xu hướng tăng ở miền khí hậu phía bắc, giảm đi ở miền khí hậu phía nam.
+ Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới tăng lên, những cơn bão mạnh tăng và thất thường về cường độ, thời gian hoạt động. Hiện tượng lũ lụt, sạt lở đất, mưa đá,... cũng tăng lên rõ rệt.
+ Số ngày rét đậm, rét hại giảm đi nhưng các đợt rét đậm, rét hại có nhiệt độ thấp kỉ lục có xu hướng tăng lên, đặc biệt là ở vùng đồi núi phía bắc...
♦ Thuỷ văn nước ta phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa. Do đó, biến đổi khí hậu đã làm thay đổi chế độ dòng chảy, gia tăng thiên tai và nước biển dâng.
- Thay đổi chế độ dòng chảy:
+ Biến động của lượng mưa kéo theo sự thay đổi mạnh và thất thường của chế độ dòng chảy sông ngòi nước ta: mùa lũ, mực nước sông dâng cao, lũ thường lên nhanh và bất thường nên rất khó dự báo để phòng tránh; mùa cạn, dòng chảy sông ngòi giảm mạnh, mực nước sông hạ thấp.
+ Chế độ dòng chảy có sự chênh lệch lớn giữa các mùa và giữa các hệ thống sông.
- Gia tăng lũ lụt, sạt lở, hạn hán và xâm nhập mặn: Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng lũ lụt, sạt lở bờ sông trong mùa lũ; hạn hán kéo dài ở nhiều vùng trên cả nước và nhiễm mặn ở các đồng bằng ven biển trong mùa cạn.
- Nước biển dâng: Biến đổi khí hậu làm mực nước biển, đại dương tăng lên. Tính trung bình, mực nước tại các trạm hải văn ven biển có xu thế tăng 2,74 mm/năm.
b) Tác động của biến đổi khí hậu đối với sự phát triển kinh tế
♦ Tác động đến ngành nông nghiệp và thuỷ sản
- Đối với ngành nông nghiệp: Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên như: đất đai, nguồn nước, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm… nên sẽ là ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu ở Việt Nam
+ Thứ nhất, tình trạng ngập lụt do nước biển dâng sẽ làm mất đất canh tác trong nông nghiệp. Nếu mực nước biển dâng thêm 1m, ước tính khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập. Ngập lụt sẽ làm mất đất canh tác ở hai khu vực nông nghiệp quan trọng nhất của Việt Nam là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng vì khoảng 80% diện tích đồng bằng sông Cửu Long và 30% diện tích đồng bằng sông Hồng có độ cao dưới 2,5 m so với mực nước biển. Hiện tại, diện tích đất gieo trồng của Việt Nam là khoảng 9,4 triệu ha (trong đó có 4 triệu ha đất trồng lúa). Tính trên phạm vi cả nước, Việt Nam sẽ bị mất đi khoảng hơn 2 triệu ha đất trồng lúa (khoảng 50%) nếu mực nước biển dâng thêm 1m.
+ Thứ hai, tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực ven biển cũng sẽ làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần diện tích đáng kể đất trồng trọt ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị nhiễm mặn vì 2 đồng bằng này đều là những vùng đất thấp so với mực nước biển. Xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, từ đó hệ số sử dụng đất có thể giảm từ 3-4 lần/năm xuống còn 1-1,5 lần/năm. Ngập mặn sẽ đặc biệt nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì khoảng 1,77 triệu ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở đồng bằng sông Cửu Long và ước tính rằng, có khoảng 85% người dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cần được hỗ trợ về nông nghiệp.
+ Thứ ba, nhiệt độ tăng, hạn hán (và thiếu nước tưới) sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt làm giảm năng suất, cụ thể là năng suất lúa của vụ xuân có xu hướng giảm mạnh hơn so với năng suất lúa của vụ mùa; năng suất ngô vụ đông có xu hướng tăng ở đồng bằng Bắc Bộ và giảm ở Trung Bộ và Nam Bộ. Ước tính rằng, năng suất lúa xuân ở vùng đồng bằng sông Hồng có thể giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới 16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm 5% vào năm 2070 nếu không có các biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
=> Mất đất canh tác trong nông nghiệp và năng suất cây trồng suy giảm sẽ đặt ra những thách thức và đe dọa đến đời sống của nông dân, vấn đề xuất khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia đối với một quốc gia mà nông nghiệp đóng vai vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như Việt Nam: nông nghiệp chiếm 52,6% lực lượng lao động và 20% GDP của cả nước. Dự báo đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng 1m, vựa lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị mất đi khoảng 7,6 triệu tấn lúa/năm, tương đương với 40,5% sản lượng lúa của cả vùng. Do đó, Việt Nam sẽ có nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu lương thực trầm trọng vào năm 2100 vì mất đi khoảng 21,39% sản lượng lúa (mới tính riêng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long). Trong một tương lai gần hơn, dự báo đến năm 2020, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng 120 triệu người. Trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng thì mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực cho 120 triệu người sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
- Đối với ngành thuỷ sản
+ Việt Nam hiện có khoảng 480.000 người trực tiếp tham gia vào đánh bắt; 100.000 người làm việc ở ngành chế biến thủy sản và khoảng 2.140.000 người tham gia vào các dịch vụ nghề cá. Các sinh kế thủy sản, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng, là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự phong phú của nguồn lợi ven biển, nên là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và dễ bị tổn thương nhất trước tác động của biến đổi khí hậu.
+ Nhìn chung, biến đổi khí hậu có xu hướng làm thay đổi môi trường sống của các loài thuỷ sản, dẫn đến thay đổi trữ lượng các loài thuỷ hải sản do di cư hoặc do chất lượng môi trường sống bị suy giảm; từ đó làm thu hẹp ngư trường đánh bắt, sản lượng đánh bắt và sản lượng nuôi trồng. Kết quả khảo sát của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2011 cho thấy, các địa phương được khảo sát đều có tỷ lệ lao động đang làm trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản khá cao, dao động từ trên 50% đến 90% lực lượng lao động. Do hạn chế về vốn đầu tư và kiến thức/kỹ thuật nên hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân hầu như phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, thời tiết,… Thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nước biển dâng, khô hạn, xâm nhập mặn, mưa lũ trái mùa, thay đổi môi trường nước. Thiệt hại về sản lượng nuôi trồng thủy sản ở một số tỉnh, ví dụ như Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau,… đã tăng tới 30-40%/năm.
♦ Tác động đến ngành công nghiệp
Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu:
- Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện tích.
- Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không được tiếp ứng từ các vùng nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến, công nghệ cao.
- Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp: tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành công nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng kể khi nhiệt độ có xu hướng ngày càng tăng.
- Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực đến quá trình vận hành, khai thác hệ thống truyền tải và phân phối điện, dàn khoan, đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào tàu chuyên chở dầu; làm gia tăng chi phí bảo dưỡng và sửa chữa các công trình năng lượng; ảnh hưởng tới việc cung cấp, tiêu thụ năng lượng, an ninh năng lượng quốc gia.
♦ Tác động tới hạ tầng kỹ thuật
- Hệ thống đê biển: mực nước biển dâng cao có thể làm hệ thống đê biển không thể chống chọi được nước biển dâng khi có bão, dẫn đến nguy cơ vỡ đê trong các trận bão lớn.
- Hệ thống đê sông, đê bao và bờ bao: mực nước biển dâng cao làm cho khả năng tiêu thoát nước ra biển giảm, kéo theo mực nước ở các con sông trong nội địa dâng lên, kết hợp với sự gia tăng dòng chảy lũ từ thượng nguồn sẽ làm cho đỉnh lũ tăng lên, ảnh hưởng đến sự an toàn của các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ bao tại các tỉnh phía Nam.
- Các công trình cấp nước: Mực nước biển dâng làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn của biển vào đất liền, làm cho các tầng nước dưới đất vùng ven biển cũng có nguy cơ bị nhiễm mặn, gây khó khăn cho công tác cấp nước phục vụ sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng đô thị: Nước biển dâng và triều cường sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng các khu đô thị ven biển, gây ảnh hưởng đến giao thông, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Là một trong hai trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, Thủ đô Hà Nội thu hút nhiều nguồn lao động đến sinh sống và làm việc. Theo thống kê, tổng dân số Hà Nội hiện nay đạt hơn 8 triệu người. Mật độ dân số của thành phố Hà Nội là 2398 người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số của cả nước. Sự gia tăng dân số quá nhanh đã dẫn đến quá tải về hạ tầng đô thị, đi cùng với quá trình đô thị hóa nhanh khiến môi trường Thủ đô bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Vận dụng
Lời giải:
- Tham khảo: ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của con người. Ví dụ:
+ Ô nhiễm không khí làm tăng nguy cơ mắc các bệnh, như: nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới, đột quỵ, đau tim, bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính và ung thư phổi;
+ Ô nhiễm nguồn nước gây nên một bệnh về đường tiêu hoá, bệnh giun sán, các bệnh do muỗi truyền, các bệnh về mắt, ngoài da,...
+ Ô nhiễm đất ảnh hưởng tới sức khoẻ con người thông qua chuỗi thức ăn.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Một số bức tranh tuyên truyền về bảo vệ môi trường tự nhiên
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.