Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 1 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 1 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng việt lớp 4 từ đó học tốt Tiếng việt lớp 4.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 1 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 - Đề số 1

I. Bài tập về đọc hiểu

Phép màu giá bao nhiêu?

     Một cô bé tám tuổi có em trai An-đờ-riu đang bị bệnh rất nặng mà gia đình không có tiền chạy chữa. Cô nghe bố nói với mẹ bằng giọng thì thầm tuyệt vọng: “Chỉ có phép màu mới cứu sống được An-đờ-riu”.

     Thế là cô bé về phòng mình, lấy ra con heo đất giấu kĩ trong tủ. Cô đập heo, dốc hết tiền và đếm cẩn thận. Rồi cô lén đến hiệu thuốc, đặt toàn bộ số tiền lên quầy, nói:

- Em của cháu bị bệnh rất nặng, bố cháu nói chỉ có phép màu mới cứu được. Cháu đến mua phép màu. Phép màu giá bao nhiêu ạ ?

- Ở đây không bán phép màu, cháu à. Chú rất tiếc! – Người bán thuốc nở nụ cười buồn, cảm thông với cô bé.

- Cháu có tiền trả mà. Nếu không đủ, cháu sẽ cố tìm thêm. Chỉ cần cho cháu biết giá bao nhiêu?

     Một vị khách ăn mặc lịch sự trong cửa hàng chăm chú nhìn cô bé. Ông cúi xuống, hỏi:

- Em cháu cần loại phép màu gì?

- Cháu cũng không biết ạ - Cô bé rơm rớm nước mắt. – Nhưng, cháu muốn lấy hết số tiền dành dụm được để mua về cho em cháu khỏi bệnh.

- Cháu có bao nhiêu? – Vị khách hỏi.

     Cô bé nói vừa đủ nghe:“Một đô-la, mười một xu ạ .”

     Người đàn ông mỉm cười: “Ồ! Vừa đủ giá của phép màu.”

     Một tay ông cầm tiền của cô bé, tay kia ông nắm tay em và nói:

- Dẫn bác về nhà cháu nhé! Để xem bác có loại phép màu mà em cháu cần không.

      Người đàn ông đó là bác sĩ Các-ton Am-b, một phẫu thuật gia thần kinh tài năng. Chính ông đã đưa An-đờ-riu đến bệnh viện và mổ cho cậu bé không lấy tiền. Ít lâu sau, An-đờ-riu về nhà và khỏe mạnh. Bố mẹ cô bé đều nói: “Mọi chuyện diễn ra kì lạ như có một phép màu. Thật không thể tưởng tượng nổi!”. Còn cô bé chỉ mỉm cười. Em đã hiểu và biết được giá của phép màu kì diệu đó.

(Theo báo Điện tử)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Chuyện gì đã xảy ra với em trai và bố mẹ của cô bé?

   a- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ phải đưa em đến bệnh viện ngay để mổ.

   b- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ không đủ tiền mua phép màu để cứu em.

   c- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ nghĩ chỉ có phép màu mới cứu được em.

2. Muốn em trai khỏi bệnh, cô bé đã làm gì?

   a- Lấy tất cả tiền trong heo đất, lẻn ra hiệu thuốc để hỏi mua phép màu.

   b- Lẻn ra hiệu thuốc để tìm người có thể tạo ra phép màu chữa bệnh cho em.

   c- Vào phòng mình, ngồi cầu khấn phép màu xuất hiện chữa bệnh cho em.

3. Bác sĩ Am-b đã làm gì để có phép màu?

   a- Đưa thêm tiền để cô bé đủ tiền mua phép màu

   b- Chỉ dẫn cho cô bé đến được nơi bán phép màu

   c- Đưa em cô bé vào viện chữa bệnh, không lấy tiền.

4. Dòng nào dưới đây nói đúng nhất “giá” của “phép màu kì diệu” trong bài?

   a- Giá của phép màu là tất cả số tiền của cô bé: một đô la, mười một xu

   b- Giá của phép màu là niềm tin của cô bé và lòng tốt của người bác sĩ

   c- Giá của phép màu là lòng tốt của người bác sĩ gặp cô bé ở hiệu thuốc

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Điền vào chỗ trống và chép lại

a) hoặc n

….ên…..on mới biết….on cao

….uôi con mới biết công…ao mẹ thầy.

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

b) an hoặc ang

Hoa b…..xòe cánh trắng

L…tươi màu nắng v……

Cành hồng khoe nụ thắm

Bay l…..hương dịu d…..

(Theo Nguyễn Bao)

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

Câu 2: Phân tích các bộ phận cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ

Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ và viết vào bảng :

Tiếng Âm đầu Vần Thanh

Một

con

ngựa

đau

cả

tàu

bỏ

cỏ

  M            : M

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

ôt

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

nặng

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

Câu 3: Tìm và ghi lại 4 từ láy ấm có cặp vần âp - ênh:

M: gập ghềnh

(1)………………….

(3)………………….

(2)………………….

(4)………………….

Câu 4: a) Cho tình huống sau: Một bạn chạy va vào một em bé làm em bé ngã


Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể tiếp sự việc diễn ra theo một trong hai trường hợp sau:

(1) Bạn nhỏ để mặc em bé ngã

(2) Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

b) Em hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể tiếp sự việc diễn ra theo trường hợp còn lại (chưa viết ở bài a)

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I- 1.c              2.a                3.c           4.b

II- 1.

a)

Lên non mới biết non cao

Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy.

b)

Hoa ban xòe cánh trắng

Lan tươi màu nắng vàng

Cành hồng khoe nụ thắm

Bay làn hương dịu dàng.

2. Giải đáp:

Tiếng Âm đầu Vần Thanh

con

ngựa

đau

cả

tàu

bỏ

cỏ

c

ng

đ

c

t

b

c

on

ưa

au

a

au

o

o

ngang

nặng

ngang

hỏi

huyền

hỏi

hỏi

3. Gợi ý

(1) tấp tểnh ; (2) tập tễnh ; (3) bập bềnh ; (4) bấp bênh

4. Gợi ý

- Trường hợp 1 (Bạn nhỏ để mặc em bé ngã ) : bỏ chay, bỏ mặc em bé, chê em khóc nhè, mắng em bé, vẫn tiếp tục chạy nhảy.

- Trường hợp 2 (Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé ) : đỡ em bé dậy, phủi quần áo, dỗ em bé, xin lỗi em, dỗ cho em bé nín.

VD: Giờ ra chơi, Hùng và Việt đuổi nhau trên sân trường. Bỗng Việt xô vào bé Hồng lớp 1 làm Hồng ngã sóng soài, bật khóc. Hùng hốt hoảng chạy lại, đỡ Hồng dậy và cuống  quýt nói : “Ôi, anh xin lỗi em nhé! Xin lỗi em nhé!”

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 - Đề số 2

Câu 1:

Em hãy nối những hình ảnh nhân hóa trong bài với những liên tưởng tương ứng

A

B

1. Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội, mặc áo thâm dài, người bự phấn,…

a. Hình ảnh này làm hiện lên Dế Mèn như một võ sĩ oai vệ, lời lẽ mạnh lẽ, nghĩa hiệp

2. Dế Mèn xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: “Em đừng sợ. ….”

b. Dế Mèn dũng cảm che chở, bảo vệ kẻ yếu, đi thẳng tới chỗ mai phục của bọn  nhện

3. Dế Mèn dắt Nhà Trò đi một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện

c. Hiện lên hình ảnh Nhà Trò là một cô gái vô cùng đáng thương và yếu đuối

Câu 2:

Em hiểu gì về câu thơ “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” trong bài thơ “Mẹ ốm”?

Câu 3:

Tìm thêm một tiếng để tạo từ chứa các tiếng có cùng âm đầu là hoặc n:

M: lo …. -> lo lắng

Lũ ….

Nặng ….

Lúc ….

…. Nao

Náo ….

Câu 4:

Tìm thêm một tiếng để tạo từ có các tiếng cùng có vần an hoặc ang

M: hạn … -> hạn hán

Chán …

… thang

…. vảng

…. nan

… mạn

Câu 5:

Ý nghĩa của câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể?

A. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, phê phán những con người tham lam, chỉ nghĩ đến món lợi vật chất mà quên đi tình cảm con người.

B. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng

C. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời ca ngợi những con người hào hiệp, trượng nghĩa, trừng phạt những kẻ gian manh, hống hách, giúp đỡ người nghèo khổ

D. Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời phê phán những kẻ tham quan khiến người dân phải sống trong cảnh khốn khổ vì lụt lội

Câu 6:

Phân tích cấu tạo của từng tiếng trong câu ca dao sau:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

M:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Trong

tr

ong

Câu 7:

Gạch chân dưới những tiếng bắt vần với nhau trong các câu thơ dưới đây:

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đương chín trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

Tố Hữu

Câu 8:

Trong các tiếng dưới đây, những tiếng nào không đủ cả ba bộ phận: âm đầu, vần, thanh?

A uôm ếch nói ao chuôm

Rào rào, gió nói cái vườn rộng rênh

Âu âu, chó nói đêm thanh

Tẻ… te… gà nói sáng banh ra rồi.

                                Trần Đăng Khoa

Câu 9:

Trong hai bài văn sau, chỉ có một bài kể chuyện. Em cho biết đó là từ nào và giải thích tại sao?

Bài số 1:

Gia đình nọ có hai đứa con. Một hôm, người cha ra vườn thấy một quả cam chín. Ông hái về cho cậu con trai.

- Con ăn đi cho chóng lớn!

Cậu bé cầm quả cam thích thú. Chắc ngon và ngọt lắm đây. Bỗng cậu nghĩ đến chị: “Chị ấy đang làm cỏ, chắc rất mệt”.

Cậu đem quả cam tặng chị. Cô bé cảm ơn em và nghĩ: “Mẹ đang cuốc đất, chắc là mẹ khát nước lắm”. Rồi cô mang cam tặng mẹ. Người mẹ sung sướng nói: “Con gái mẹ ngoan quá!”

Nhưng mẹ cũng không ăn mà để phần cho bố. Buổi tối, nhìn quả cam trên bàn, người cha xoa đầu các con âu yếm. Sau đó, ông bổ quả cam thành bốn và chia cho cả nhà.

Bài số 2:

Bây giờ là mùa cam. Cây cam nào cũng nặng trĩu quả. Em thích nhất là cây cam sành ở giữa vườn. Nó là giống cam Bố Hạ, hương vị thơm ngon. Thân cây thấp, chỉ cao hơn người em một ít. Lá cây rậm, quả sai, tán dày vồng lên, trông giống như một lùm cây, che khuất cả thân cây. Lách qua tán lá mà nhìn mới thấy thân cây rất nhỏ, cách mặt đất chừng nửa mét, nó đã tỏa ra nhiều cành. Cành cây nhỏ,vậy mà mỗi cành cũng có hàng chục quả cam. Những cành nhiều quả phải có que để chống. Quả cam tròn, hơi dẹt, vỏ dày xù xì nhưng màu vàng đẹp, toát ra mùi thơm. Lá xanh, quả vàng, màu sắc thật là hài hòa, hấp dẫn, bổ quả cam ra ta sẽ thấy những múi cam xếp bên nhau, tép và nước đều vàng mọng, chỉ ăn một múi thôi ta đã thấy ngọt lịm.

Câu 10:

Hãy ghi lại trật tự các tình tiết của câu chuyện em sẽ kể theo đề bài sau: Một cậu bé vui sướng cầm tiền mẹ vừa mới cho ra phố mua kem. Bỗng cậu gặp một ông lão ăn xin già yếu. Ông chìa bàn tay gầy gò, run rẩy trước mọi người để cầu xin sự giúp đỡ.

Em hãy hình dung sự việc diễn ra tiếp theo để kể trọn vẹn câu chuyện thể hiện tình thương, sự cảm thông với ông lão ăn xin trong cậu bé mạnh hơn mong muốn được ăn kem

Đáp án:

Câu 1:

1 – c : Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội, mặc áo thâm dài, người bự phấn,… -> Hiện lên hình ảnh Nhà Trò là một cô gái vô cùng đáng thương và yếu đuối

2 – a: Dế Mèn xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: “Em đừng sợ. ….” -> Hình ảnh này làm hiện lên Dế Mèn như một võ sĩ oai vệ, lời lẽ mạnh lẽ, nghĩa hiệp

3 – b: Dế Mèn dắt Nhà Trò đi một quãng thì tới chỗ mai phục của bọn nhện -> Dế Mèn dũng cảm che chở, bảo vệ kẻ yếu, đi thẳng tới chỗ mai phục của bọn  nhện

Đáp án đúng: 1 – c, 2 – a, 3 – b

Câu 2:

Câu thơ “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” cho thấy: Mẹ có ý nghĩa vô cùng to lớn, giống như là đất nước, là ngày tháng đối với bạn nhỏ. Đất nước là nơi con người được sinh ra, nơi họ lớn lên, trưởng thành rồi mất đi. Đó là nơi họ gắn bó máu thịt cả đời người. Mẹ gần gũi, quan trọng và có ý nghĩa thiêng liêng với bạn nhỏ giống như đất nước. Tháng ngày là chỉ thời gian, thời gian là thứ vô cùng quý giá và quan trọng đối với mỗi người. Bạn nhỏ trân trọng thời gian, tháng ngày giống như trân trọng và yêu quý người mẹ của mình

Câu 3:

Lũ lụt, nặng nề, lúc lắc, nôn nao, náo nức

Câu 4:

Chán nản, lang thang, lảng vảng, gian nan, lãng mạn

Câu 5:

Ý nghĩa của câu chuyện Sự tích hồ Ba Bể

Giải thích sự hình thành hồ Ba Bể, đồng thời ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái, khẳng định người giàu lòng nhân ái sẽ được đền đáp xứng đáng

Đáp án đúng: B.

Câu 6:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Trong

tr

ong

đầm

đ

âm

g

i

đẹp

đ

ep

bằng

b

ăng

sen

s

en

l

a

xanh

x

anh

bông

b

ông

trắng

tr

ăng

lại

l

ai

chen

ch

en

nhị

nh

i

vàng

v

ang

Câu 7:

Các tiếng bắt vần với nhau đó là: bầy – cây (vần ây), dần – ngân – sân (vần ân)

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đương chín trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

Câu 8:

Những tiếng không đủ cả ba bộ phận âm đầu, vần và thanh đó là: a, uôm, ếch, ao, âu, âu

A uôm ếch nói ao chuôm

Rào rào, gió nói cái vườn rộng rênh

Âu âu, chó nói đêm thanh

Tẻ… te… gà nói sáng banh ra rồi.

Câu 9:

Hướng dẫn giải

- Đọc lại từng bài

- Bài số một:

+ Kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối chuyện gia đình nhường cam cho nhau từ ông bố nhường cam cho cậu con trai, cậu con trai lại nhường cho chị gái, chị gái lại nhường lại cho mẹ, người mẹ lại nhường cam lại cho chồng. Buổi  tối đến người cha thấy vậy liền chia thành bốn phần cho cả nhà.

+ Các nhân vật xuất hiện trong bài văn đó là bố, mẹ, cậu con trai và cô con gái

+Bài văn đem tới cho người đọc ý nghĩa gia đình là nơi ấm áp nhất, nơi những thành viên đều biết nghĩ đến nhau, nhường nhịn và sẻ chia mọi thứ cho nhanh vô điều kiện

=> Bài văn số một là kể chuyện

- Bài số hai:

+ Tả lại chi tiết các bộ  phận của cây cam, cung cấp cho người đọc các thông tin hữu ích để hình dung rõ hơn về cây cam

+ Bài văn không có sự xuất hiện của nhân vật, cũng không có một câu chuyện hoàn chỉnh nào

=> Bài văn số hai không phải là kể chuyện

Đáp án đúng:

Bài văn số một là văn kể chuyện bởi vì bài văn đó đã trình bày một chuỗi các sự việc có đầu có cuối xoay quanh việc cả gia đình nhường cam cho nhau từ ông bố nhường cam cho cậu con trai, cậu con trai lại nhường cho chị gái, chị gái lại nhường lại cho mẹ, người mẹ lại nhường cam lại cho chồng. Buổi  tối đến người cha thấy vậy liền chia thành bốn phần cho cả nhà. Các nhân vật xuất hiện trong bài văn đó là bố, mẹ, cậu con trai và cô con gái. Bài văn đem tới cho người đọc ý nghĩa gia đình là nơi ấm áp nhất, nơi những thành viên đều biết nghĩ đến nhau, nhường nhịn và sẻ chia mọi thứ cho nhanh vô điều kiện.

Câu 10:

Hướng dẫn giải

- Nhân vật: Cậu bé, ông lão ăn xin

- Cốt truyện: Câu bé háo hức cầm số tiền mẹ cho đi mua kem -> Bắt gặp ông cụ già ăn xin khốn khổ -> Đấu tranh nội tâm nên dùng tiền mua kem hay tặng lại nó cho ông cụ -> Tình yêu thương chiến thắng tất cả, cậu bé đưa toàn bộ số tiền mình định mua kem tặng cho ông lão

- Ý nghĩa: Tình yêu thương, giúp đỡ nhìn người xung quanh mình sẽ khiến cho thế giới này vì thế mà đẹp hơn rất nhiều.

Đáp án đúng

Có thể tham khảo câu chuyện sau:

Cậu bé nắm chặt lấy tờ giấy bạc, trong đầu cậu hiện lên hình ảnh que kem mát lạnh ngon lành. “Nếu đưa cho ông lão số tiền này mình sẽ không được ăn kem nữa”. Nghĩ thế nhưng nhìn thân hình gầy còm như muốn lả đi của ông lão, cậu lại chạnh lòng: “Hẳn là ông lão đang đói lắm! Thật tội nghiệp!”. Đoạn cậu đặt tờ hai nghìn vào tay ông lão và nói: “Cháu chỉ có thế thôi, cháu xin biếu ông”. Cậu bé bước đi tiếp, lòng thấy vui vui vì nghĩ rằng ông lão có thể mua tạm chiếc bánh mì ăn cho đỡ đói.

Xem thêm các bài giải Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) có đáp án hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 2 

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 3

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 4

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 5

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 6

Đánh giá

0

0 đánh giá