Phương pháp giải Công thức diện tích hình bình hành (50 bài tập minh họa)

142

Toptailieu biên soạn và giới thiệu Phương pháp giải Công thức diện tích hình bình hành (50 bài tập minh họa) gồm các dạng bài tập có phương pháp giải chi tiết và các bài tập điển hình từ cơ bản đến nâng cao giúp học sinh biết cách làm các dạng toán.

Phương pháp giải Công thức diện tích hình bình hành (50 bài tập minh họa)

I. Lí thuyết

Diện tích hình bình hành bằng tích của một cạnh nhân với chiều cao ứng với cạnh đó

S = a.h  với a là độ dài cạnh đáy, h là độ dài chiều cao tương ứng.

Phương pháp giải Công thức diện tích hình bình hành (50 bài tập minh họa) (ảnh 1)

Cho hình bình hành ABCD có CD = AB = a, đường cao AH = h. Diện tích hình bình hành là:

SABCD=CD.AH=a.h (đơn vị diện tích)

II. Các ví dụ

Ví dụ 1: Tính số đo góc D^  của hình bình hành ABCD có diện tích là 30cm2 , AB = 10cm, AD = 6cm,A^>D^ .

Lời giải:

Phương pháp giải Công thức diện tích hình bình hành (50 bài tập minh họa) (ảnh 2)

Kẻ AH là đường cao của hình bình hành, AH vuông góc với CD tại H.

Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD = 10cm; BC = AD = 6cm.

Ta có:

SABCD=AH.CD

30=AH.10

AH=3cm  (1)

Gọi E là trung điểm của AD nên EA = ED = 3cm  (2)

Xét tam giác AHD vuông tại H, có E là trung điểm của AD nên HE là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền.

HE=12AD=12.6=3cm  (3)

Từ (1); (2); (3)HE=AH=AE=3cm

Tam giác AHE là tam giác đều

EAH^=60°DAH^=60°

Xét tam giác AHD có:

DAH^+DHA^+ADH^=180°(định lý tổng ba góc trong một tam giác).

60°+90°+ADH^=180°

ADH^=180°90°60°

ADH^=30°

Vậy D^=30°.

Ví dụ 2: Cho hình bình hành ABCD, M là trung điểm của AD, qua M kẻ đường thẳng d cắt AB, CD lần lượt tại E và F. Kẻ MH vuông góc với BC tại H.

Chứng minh: SEBCF=MH.BC .

Lời giải:

Tài liệu VietJack

Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD mà E thuộc AB, F thuộc CD nên AE // DF

EAM^=MDF^ (hai góc so le trong)

Vì M là trung điểm của AD nên AM = MD
Xét tam giác AEM và tam giác DFM có:

EAM^=MDF^(chứng minh trên)

AM = DM (chứng minh trên)

EMA^=FMD^(hai góc đối đỉnh)

Do đó:ΔAEM=ΔDFM (g – c - g)

SAEM=SDFM   (1)

Ta có:

SEBCF=SAEM+SMABCF  (2)

SABCD=SDFM+SMABCF   (3)

Từ (1); (2); (3)  SEBCF=SABCD   (4)

Kẻ AK vuông góc với BC tại K

Vì AK vuông góc với BC nên AK là đường cao của hình bình hành ABCD.

Lại có AK vuông góc với BC; MH vuông góc với BC nên MH // AK

Xét tứ giác AKHM có:

AK // MH (chứng minh trên)

AM //HK (do ABCD là hình bình hành)

Do đó tứ giác AKHM là hình bình hành

AK=MH

Ta có:

SABCD=AK.BC(mà AK = MH)

SABCD=MH.BC  (5)

Từ (4) và (5)SEBCF=MH.BC (điều phải chứng minh).

Đánh giá

0

0 đánh giá