Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

682

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 (Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi vở bài tập Tiếng Việt 4 Bài 1 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Luyện từ và câu (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4)

Câu hỏi 1 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4): Tìm từ chỉ sự vật có trong hai khổ thơ dưới đây rồi viết vào nhóm thích hợp:

a. Đôi bàn tay be bé

Nhanh nhẹn ai biết không?

Chiều tưới cây cho ông

Tối chép thơ tặng bố.

Nguyễn Lãm Thắng

b. Tàu chú cưỡi sóng đi

Gió mặn đùa chân tóc

Bãi cát trắng, dừa xanh

Biển vàng đem trăng biếc.

Cao Xuân Sơn

 

Từ chỉ người

 

Từ chỉ vật

Từ chỉ thời gian

Từ chỉ hiện tượng tự nhiên

M: ông

………………

………………

M: cây

………………

………………

M: chiều

………………

………………

M: sóng

………………

………………

Trả lời:

Từ chỉ người

Từ chỉ vật

Từ chỉ thời gian

Từ chỉ hiện tượng tự nhiên

Ông, bố, chú

Cây, thơ, tàu, tóc, cát, dừa, biển, trăng

Chiều, tối

Gió, sóng

Câu hỏi 2 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4): Gạch dưới 5-7 danh từ có trong đoạn văn sau:

Cánh đồng thênh thang gió nắng. Cái cóm nhỏ ngó ra con kênh.  Không gian sống động đến nỗi có thể cảm nhận được mùi hương của bông súng nở trong đìa, tiếng con chim tu hú gọi bầy tao tác, cá quẫy dưới váng bèo. Trên bờ vườn, dưới ao, mấy bầy gà, bầy vịt ta thong dong bới tìm mồi trong rào sậy.

Theo Nguyễn Ngọc Tư

Trả lời:

5 danh từ có trong đoạn văn:

- gió

- nắng

- chim tu hú

- bầy gà

- bầy vịt

- …

Câu hỏi 3 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4): Viết 2-3 câu có các danh từ sau:

Buổi sáng

Ánh nắng

Con đường

Học sinh

Trả lời:

- Bầu trời buổi sáng sớm thật là trong lành làm sao. 

- Buổi sáng trên quê hương tràn ngập ánh nắng ấm áp.

- Con đường làng quen thuộc đối với em, nơi đây nó đã gắn bó với em từ rất lâu rồi.

- Học sinh đang tung tăng đến trường.

Viết (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4)

Câu hỏi 1 (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4): Dựa vào bài văn kể lại câu chuyện “Tích Chu” (SGK tr.12, tr13), xác định các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện và kết quả của các sự việc ấy.

Sự việc 1: Bà bị ốm nhưng không có ai chăm sóc.

Kết quả: Bà biến thành chim

Sự việc 2:

………………………………………………………………………………..

Kết quả: Chim vẫn vỗ cánh bay đi

Sự việc 3: Tích Chu gặp bà tiên.

Kết quả:

………………………………………………………………………………….

Sự việc 4:

………………………………………………………………………………..

Kết quả:

………………………………………………………………………………….

Trả lời:

Sự việc 1: Bà bị ốm nhưng không có ai chăm sóc.

Kết quả: Bà biến thành chim

Sự việc 2: Biết bà biến thành chim, Tích Chu đuổi theo và tha thiết gọi.

Kết quả: Chim vẫn vỗ cánh bay đi

Sự việc 3: Tích Chu gặp bà tiên.

Kết quả: Được bà tiên giúp đỡ, chỉ đường đến suối tiên lấy nước cho bà uống.

Sự việc 4: Trải qua nhiều ngày đêm băng rừng, lội suối.

Kết quả: Lấy được nước suối mang về, được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người.

Chữa lỗi (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4):

Trả lời:

- HS soát lỗi chính tả và sửa.

Câu hỏi 2 (trang 8 VBT Tiếng Việt lớp 4): Dựa vào bài văn kể lại câu chuyện “Người ăn xin” (SGK tr14), xác định các sự việc chính và kết quả của mỗi sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện.

Sự việc 1:  ……………………………………………………………………

Kết quả: ………………………………………………………………

Sự việc 2: ……………………………………………………………………

Kết quả: ………………………………………………………………………

Sự việc 3: ………………………………………………………………………

Kết quả: ……………………………………………………………………

Sự việc 4: ……………………………………………………………………

Kết quả: ………………………………………………………………………

Trả lời:

Sự việc 1: Đang đi trên phố

Kết quả: Gặp một người ăn xin già lọm khọm đôi mắt giàn giụa nước mắt, quần áo tái nhợt, áo quần tả tới thảm hại.

Sự việc 2: Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp.  

Kết quả: Tôi lục hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả mộ chiếc khăn tay.

Sự việc 3: Người ăn xin vẫn chìa tay run lẩy bẩy

Kết quả: “Tôi” nắm chặt bàn tay run rẩy của ông già và nói “cháu không có gì để cho ông cả”.

Sự việc 4: Ông lão nhìn với đôi mắt ướt đẫm, đôi môi tái nhợt nở nụ cười “Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi”.

Kết quả: “Tôi” hiểu rằng: “cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão”.

Chữa lỗi (trang 8 VBT Tiếng Việt lớp 4):

Trả lời:

- HS soát lỗi chính tả và sửa.

Vận dụng (trang 8 VBT Tiếng Việt lớp 4): Viết về một kỉ niệm mùa hè mà em nhớ nhất.

Trả lời:

Mùa hè vừa rồi, em được theo bố mẹ về thăm quê ngoại. Trong thời gian ấy, em được tham gia nhiều hoạt động mới lạ như câu cá, bắt chim, hái quả, thả diều… Nhưng em nhớ nhất, vẫn là những tối cùng ông bà nằm trên chiếc chõng kê trước sân và nghe kể chuyện cổ tích. Đây là mùa hè đáng nhớ và tuyệt vời nhất với em. Mùa hè của những năm sau, em cũng sẽ xin bố mẹ cho em về quê chơi.

Tự đánh giá (trang 8 VBT Tiếng Việt lớp 4):

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- HS trình bày cảm xúc của bản thân khi học bài 1.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Đoá hoa hồng thoại

Bài 3: Gieo ngày mới

Bài 4: Lên nương

Bài 5: Cô bé ấy đã lớn

Bài 6: Người thiếu niên anh hùng

Đánh giá

0

0 đánh giá