Lý thuyết GDQP 11 (Kết nối tri thức) Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

642

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết GDQP 11 (Kết nối tri thức) Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết GDQP 11 (Kết nối tri thức) Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

A. Lý thuyết GDQP 11 Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

I. Một số nội dung cơ bản về tội phạm

1. Khái niệm tội phạm

- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự.

2. Một số loại tội phạm

- Một số loại tội phạm hiện nay như: giết người, cố ý gây thương tích, cướp tài sản, trộm cắp tài sản, mua bán trái phép chất ma tuý, tổ chức đua xe trái phép, đánh bạc, tổ chức đánh bạc,…

3. Cách thức hoạt động phổ biến của các loại tội phạm

- Cấu kết thành các băng nhóm, tổ chức để hoạt động.

- Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện trong hoạt động phạm tội.

- Hoạt động mang tính lưu động trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố, xuyên quốc gia và có tính chất quốc tế.

- Sử dụng công nghệ cao trong quá trình hoạt động phạm tội.

II. Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao

1. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao

- Tội phạm sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện bằng việc cố ý sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin ở trình độ cao tác động trái pháp luật đến thông tin số được lưu trữ, xử lí, truyền tải trong hệ thống máy tính, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế | Giáo dục quốc phòng 11

2. Một số hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao ở Việt Nam hiện nay

- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng

- Đánh bạc, tổ chức đánh bạc trên không gian mạng.

- Môi giới mại dâm trên không gian mạng.

- Lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế | Giáo dục quốc phòng 11

 

3. Quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao

- Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và bị nghiêm cấm thực hiện:

+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.

+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.

+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hoá trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.

+ Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.

III. Phòng, chống tệ nạn xã hội

1. Khái niệm tệ nạn xã hội

- Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, biểu hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội.

2. Một số loại tệ nạn xã hội

- Tệ nạn ma tuý:

+ Là tình trạng một (hoặc nhiều) người sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Hình thức sử dụng ma tuý chủ yếu là hút, hít, tiêm chích thuốc phiện, heroin và các loại ma tuý khác.

- Tệ nạn mại dâm:

+ Bao gồm những hành vi nhằm thực hiện các dịch vụ quan hệ tình dục có tính chất mua bán trên cơ sở một giá trị vật chất nhất định ngoài phạm vi hôn nhân.

+ Một số hành vi liên quan đến tệ nạn mại dâm như: bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,...

- Tệ nạn cờ bạc

+ Bao gồm các hành vi lợi dụng các hình thức vui chơi, giải trí để cá cược, sát phạt nhau bằng tiền hoặc hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

+ Tệ nạn cờ bạc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mua bán số lô, số đề, cá độ bóng đá,...

- Tệ nạn mê tín dị đoan:

+ Bao gồm các hành vi biểu hiện thái quá lòng tin mù quáng vào những điều huyền bí, không có thật, từ đó có những suy đoán khác thường, dẫn đến cách ứng xử mang tính chất cuồng tín, hành động trái với những chuẩn mực của xã hội, không phù hợp với quy luật tự nhiên.

+ Một số hành vi mê tín, dị đoan như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,...

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế | Giáo dục quốc phòng 11

3. Quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội

- Đối với tệ nạn mại dâm: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,... và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động mại dâm.

- Đối với tệ nạn cờ bạc: Nghiêm cấm thực hiện một số hành vi: Đánh bạc trái phép (mua bán số lô, số đề, cá độ bóng đá,...), tổ chức đánh bạc, gá bạc,... và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến tệ nạn cờ bạc.

- Đối với tệ nạn mê tín dị đoan: Pháp luật nghiêm cấm thực hiện một số hành vi:

+ Hoạt động mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi như bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,....);

+ Hành nghề mê tín dị đoan (người thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... để kiếm tiền)

IV. Trách nhiệm trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam

1. Trách nhiệm chung của công dân

- Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng. Trong đó, có các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.

2. Trách nhiệm của học sinh

- Học sinh cần chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.

- Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm túc một số quy định sau:

+ Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng.

+ Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng.

+ Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức.

+ Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước.

+ Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế | Giáo dục quốc phòng 11

B. Trắc nghiệm GDQP 11 Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

Câu 1. “Hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội” - đó là nội dung của khái niệm nào sau đây?

A. Tệ nạn xã hội.

B. Bạo lực gia đình.

C. Bạo lực học đường.

D. Tội phạm hình sự.

Đáp án đúng là: A

Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội tiêu cực, có tính phổ biến, lan truyền, biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật, lệch chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, gây nguy hiểm cho xã hội.

Câu 2. Tệ nạn ma túy là các hành vi

A. sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý, vi phạm pháp luật về ma tuý.

B. mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm.

C. tin vào những điều mơ hồ dẫn đến cuồng tín, hành động trái với chuẩn mực xã hội.

D. lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thua bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

Đáp án đúng là: A

Tệ nạn ma túy là việc sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về ma tuý mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu 3. Tệ nạn mê tín dị đoan là các hành vi

A. sử dụng trái phép chất ma tuý, nghiện ma tuý, vi phạm pháp luật về ma tuý.

B. mua dâm, bán dâm và các hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán dâm.

C. tin vào những điều mơ hồ dẫn đến cuồng tín, hành động trái với chuẩn mực xã hội.

D. lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thua bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

Đáp án đúng là: C

Tệ nạn mê tín dị đoan là các hành vi thái quá, mù quáng, tin vào những điều mơ hồ dẫn đến cuồng tín, hành động trái với chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.

Câu 4. Câu ca dao “Thầy đề cho số tào lao/ Thầy bói nói dựa, chỗ nào cũng ma” phản ánh về loại tệ nạn xã hội nào dưới đây?

A. Tệ nạn ma túy.

B. Tệ nạn cờ bạc.

C. Tệ nạn mại dâm.

D. Tệ nạn mê tín dị đoan.

Đáp án đúng là: D

Câu ca dao “Thầy đề cho số tào lao/ Thầy bói nói dựa, chỗ nào cũng ma” phản ánh về tệ nạn mê tín dị đoan.

Câu 5. Câu tục ngữ nào sau đây phản ánh về tệ nạn cờ bạc?

A. Đánh đề ra đê mà ở.

B. Bói ra ma, quét nhà ra rác.

C. Đi cuốc đau tay, đi cày mỏi gối.

D. Nhịn đói nằm co hơn ăn no vác nặng.

Đáp án đúng là: A

Câu tục ngữ “đánh đề ra đê mà ở” phản ánh về tệ nạn cờ bạc.

Câu 6. Hôm nay nghỉ học, K rủ mấy bạn đến nhà đánh tú lơ khơ ăn tiền. Nếu nhận được lời mời của K, em nên lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?

A. Lập tức đồng ý đến nhà K chơi đánh bài ăn tiền.

B. Từ chối nhưng vẫn đến nhà K để xem các bạn chơi.

C. Từ chối và khuyên K không nên thực hiện hành vi đó.

D. Đồng ý và rủ thêm các bạn khác cùng tham gia cho vui.

Đáp án đúng là: C

- Nếu nhận được lời mời của K, em nên:

+ Từ chối không tham gia.

+ Giải thích để K hiểu rõ: “đánh bạc là các hành vi lợi dụng trò chơi để cá cược, sát phạt được thu bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Vì vậy, dù chỉ chơi tú lơ khơ ăn tiền với số tiền nhỏ, cũng là hành vi đánh bạc, vi phạm pháp luật”. Từ đó, tiếp tục khuyên K không nên rủ rê, lôi kéo các bạn khác tham gia chơi tú lơ khơ ăn tiền.

- Nếu K không nghe theo lời khuyên, em nên thông báo sự việc tới những người lớn tin cậy để nhờ sự hỗ trợ, khuyên bảo của họ.

Câu 7. Những cá nhân, tổ chức có hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan, tổ chức hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội… sẽ bị xử phạt theo hình thức nào sau đây?

A. Phạt vi phạm hành chính.

B. Phạt cải tạo không giam giữ.

C. Phạt tù có thời thời hạn.

D. Phạt tù chung thân.

Đáp án đúng là: A

Xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có hành vi tham gia hoạt động mê tín dị đoan, tổ chức hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.

Câu 8. Hành vi đánh bạc trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt theo hình thức nào sau đây?

A. Phạt cải tạo không giam giữ.

B. Phạt vi phạm hành chính.

C. Phạt tù có thời thời hạn.

D. Phạt tù chung thân.

Đáp án đúng là: B

Xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo mức độ và trường hợp vi phạm đối với hành vi đánh bạc trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu 9. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng trách nhiệm của công dân trong việc phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao?

A. Tham gia các hoạt động tuyên truyền, vui chơi lành mạnh.

B. Chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật.

C. Giúp đỡ cơ quan chức năng điều tra, xử lí các hành vi vi phạm pháp luật.

D. Không tham gia hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội do địa phương tổ chức.

Đáp án đúng là: D

- Trách nhiệm của công dântrong việc phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao:

+Tích cực, chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về phòng, chống một số tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; biết bảo vệ mật khẩu, khoá mật khẩu, cơ sở dữ liệu, thông tin cá nhân, thông tin tài khoản và hệ thống thiết bị công nghệ của bản thân.

+ Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao; phát hiện, tố giác và giúp đỡ cơ quan chức năng điều tra, xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao.

+ Tham gia các hoạt động tuyên truyền, vui chơi lành mạnh để góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội và sử dụng công nghệ cao.

+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 10. Chủ thể nào dưới đây đã vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội?

A. Chị V tố cáo với cơ quan công an về hành vi tổ chức đánh bạc của ông P.

B. Anh K lợi dụng việc kinh doanh dịch vụ massage để môi giới mại dâm.

C. Anh P tố cáo hành vi tàng trữ và buôn bán trái phép chất ma túy của ông M.

D. Bạn T khuyên ngăn nhóm bạn K không nên chơi đánh tú lơ khơ ăn tiền.

Đáp án đúng là: B

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm thực hiện hành vi: lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mại dâm => do đó, hành vi của anh K đã vi phạm pháp luật.

Câu 11. Khái niệm “tội phạm” không bao gồm nội dung nào sau đây?

A. Do pháp nhân thương mại thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý.

B. Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.

C. Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Dân sự.

D. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý.

Đáp án đúng là: C

- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lí hình sự.

Câu 12. Một trong những cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm là

A. hoạt động độc lập, không có sự cấu kết.

B. câu kết thành các băng nhóm, tổ chức.

C. chỉ lưu động trên phạm vi xã, phường.

D. không sử dụng các loại vũ khí, công cụ.

Đáp án đúng là: B

- Cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm là:

+ Câu kết thành các băng nhóm, tổ chức;

+ Lưu động trên phạm vi một hoặc nhiều tỉnh, thành phố;

+ Sử dụng thủ đoạn giả mạo, gian dối;

+ Sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện; sử dụng công nghệ cao,...

Câu 13. Nội dung nào sau đây không đúng về khái niệm “tội phạm sử dụng công nghệ cao”?

A. Là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

B. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.

C. Do người mất năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.

D. Xâm phạm trật tự, an toàn thông tin, tổn hại lợi ích nhà nước.

Đáp án đúng là: C

- Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao cố ý xâm phạm đến trật tự, an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lí hình sự.

Câu 14. Nội dung nào sau đây không đúng về cách thức hoạt động phổ biến của tội phạm sử dụng công nghệ cao?

A. Khai thác lỗ hổng bảo mật để lấy cắp tên và mật khẩu đăng nhập của người dùng.

B. Sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử,… để truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.

C. Sử dụng các vũ khí, công cụ truyền thống và chỉ lưu động trên phạm vi xã, phường.

D. Chiếm đoạt quyền quản trị hệ thống, can thiệp vào dữ liệu hoặc hệ điều hành.

Câu 15. Hành vi phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, sẽ bị xử phạt theo những hình thức nào?

A. Cảnh cáo hoặc phạt tiền.

B. Cảnh cáo, phạt tiền và phạt tử hình.

C. Cải tạo không giam giữ hoặc cảnh cáo.

D. Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.

Đáp án đúng là: D

Điều 286 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: hành vi phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, sẽ bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.

Xem thêm Lý thuyết các bài Giáo dục quốc phòng - an ninh 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh

Lý thuyết Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường

Lý thuyết Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân

Lý thuyết Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Lý thuyết Bài 7: Pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá