Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Lý thuyết Tập tính ở động vật (Kết nối tri thức) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

543

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết Tập tính ở động vật (Kết nối tri thức) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết Tập tính ở động vật (Kết nối tri thức) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

Bài giải Bài 18: Tập tính ở động vật

A. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật

I. Khái niệm và vai trò của tập tính

- Tập tính là những hành động của động vật trả lời lại kích thích từ môi trường trong và ngoài.

- Tập tính đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

- Tập tính tăng khả năng sinh tồn và đảm bảo sự thành công trong sinh sản của động vật.

II. Tập tính bẩm sinh và tập tính học được

- Là tập tính di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài, ví dụ như bản năng giăng tơ phức tạp của nhện.

- Tập tính học được là tập tính được hình thành thông qua học tập và rút kinh nghiệm, không di truyền được.

III. Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật

- Tập tính kiếm ăn là quan trọng cho sự sinh tồn của động vật, có lợi ích dinh dưỡng nhưng tiêu tốn năng lượng và có nguy cơ bị thương hoặc bị ăn thịt.

- Tập tính bảo vệ lãnh thổ là kiểm soát khu vực sống để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản của cá thể hoặc nhóm động vật.

- Tập tính sinh sản gồm nhiều tập tính khác nhau như tìm kiếm bạn tình, làm tổ và ấp trứng, chăm sóc và bảo vệ con non.

- Tập tính di cư gồm di chuyển động vật từ một vùng đến vùng khác, thường là do khan hiếm thức ăn hoặc thời tiết khắc nghiệt.

- Động vật sống trên cạn và chim bồ câu định hướng nhờ vào mặt trời, trăng, sao, địa hình hoặc từ trường trái đất và thành phần hoá học của nước.

- Tập tính xã hội là sống theo bầy đàn, nhiều loài động vật sống theo tập tính này để đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng có bất lợi cho các cá thể trong bầy đàn.

IV. Pheromone

-  Là chất hoá học do động vật sản sinh, được giải phóng vào môi trường sống và gây ra các đáp ứng khác nhau ở các cá thể cùng loài.

- Pheromone có vai trò quan trọng trong các tập tính sinh sản, như việc thu hút đối tác của bướm tầm cái.

V. Một số hình thức học tập ở động vật

- Học tập là một phần quan trọng của hình thành tập tính ở động vật. Các hình thức học tập chủ yếu của động vật bao gồm: quen nhìn và in vết.

Ví dụ, rùa sẽ quen nhìn một đối tượng nếu nó không có nguy cơ và không được đe dọa liên tục, và vịt con sẽ in vết hình dạng bố mẹ và các hành vi cơ bản của loài trong giai đoạn then chốt.

- Chim non mới nở có khả năng bám và đi theo vật chuyển động đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ. Việc in vết giúp chim non di chuyển theo bố mẹ và được bố mẹ chăm sóc và bảo vệ nhiều hơn.

- Động vật có khả năng hình thành trí nhớ về đặc điểm không gian của môi trường. Bản đồ nhận thức là sự hình dung trong hệ thần kinh về mối quan hệ không gian giữa các vật thể trong môi trường sống của động vật.

- Học liên hệ là khả năng liên kết một đặc điểm môi trường với một đặc điểm khác. Có hai loại học liên hệ là điều kiện hoá đáp ứng và điều kiện hoá hành động.

- Động vật có khả năng học xã hội, học từ các thành viên khác trong cùng một nhóm. Việc học xã hội giúp động vật có thể học được các kỹ năng và kiến thức mới từ những đồng loại thông qua quan sát, giả lập và thử nghiệm.

VI. Cơ chế học tập ở người

- Quá trình học tập qua các giai đoạn: tiếp nhận và xử lí thông tin, tăng cường và củng cố

- Cơ sở thần kinh của học tập: tăng cường liên kết thần kinh, thay đổi cấu tạo và hoạt động synapse, hoạt hoá gene và tổng hợp protein.

VII. Ứng dụng

- Giải trí: Dạy huấn luyện động vật biểu diễn xiếc với sự đối xử nhân đạo.

- An ninh, quốc phòng: Sử dụng chó nghiệp vụ, giúp phát hiện tội phạm và ma túy.

- Nông nghiệp:

+ Tập tính trâu bò trở về chuồng bằng tiếng kẻng.

+ Sử dụng các loài thiên địch và nuôi thả ong mắt đỏ để kiểm soát côn trùng gây hại cho cây trồng.

+ Tạo ra cá thể đực bất thụ để kiểm soát sự sinh sản của côn trùng gây hạ

+ Sử dụng pheromone nhân tạo để bắt côn trùng hại cây.

Sơ đồ tư duy Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 18 (Kết nối tri thức): Tập tính ở động vật (ảnh 1)

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật

Câu 1: Khi di cư, động vật trên cạn định hướng bằng cách nào?

A. Định hướng nhờ hướng gió, khí hậu.

B. Định hướng nhờ vị trí mặt trời, trăng, sao, địa hình.

C. Định hướng nhờ nhiệt độ, độ dài ngày...

D. Định hướng dựa vào thành phần hoá học của nước và hướng dòng nước chảy

Giải thích: Khi di cư, động vật sống trên cạn định hướng nhờ vào vị trí mặt trời, trăng, sao, địa hình (như dãy núi, bờ biển). Ví dụ: Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường trái đất. Cá định hướng nhờ thành phần hoá học của nước và hướng dòng nước chảy.

Câu 2: Tập tính động vật là:

A. Chuỗi những phản ứng trả lời lại các kích thích của môi trường, nhờ đó mà động vật tồn tại và phát triển.

B. Các phản xạ có điều kiện của động vật học được trong quá trình sống.

C. Các phản xạ không điều kiện, mang tính bẩm sinh của động vật, giúp chúng được bảo vệ.

D. Các phản xạ không điều kiện, nhưng được sự can thiệp của não hộ.

Giải thích: Tập tính động vật là những hành động của động vật trả lời lại các kích thích từ môi trường trong và ngoài, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. Khi bị kích thích, động vật thể hiện tập tính, kích thích có thể đến từ bên trong hoặc từ bên ngoài cơ thể chúng.

Câu 3: Tập tính hỗn hợp ở động vật là:

A. Là trường hợp cơ thể phản ứng trước những hoạt động phức tạp.

B. Là sự phối hợp giữa tập tính bẩm sinh và tập tính thứ sinh, được hình thành khi điều kiện sống thay đổi

C. Là sự phối hợp của nhiều loại tập tính thứ sinh.

D. Là sự phối hợp của nhiều loại tập tính bẩm sinh

Câu 4: Tập tính ở động vật được chia thành các loại

A. bẩm sinh, học được, hỗn hợp.

B. bẩm sinh, hỗn hợp

C. học được, hỗn hợp.

D. tự nhiên, nhân tạo

Câu 5: Hươu đực quệt dịch có mùi đặc biệt tiết ra từ tuyến cạnh mắt của nó vào cành cây để thông báo cho các con đực khác là tập tính:

A. kiếm ăn.

B. sinh sản.

C. di cư.

D. bảo vệ lãnh thổ.

Giải thích: Tập tính bảo vệ lãnh thổ là một cá thể hoặc một nhóm động vật kiểm soát, bảo vệ một khu vực sống nhất định chống lại các cá thể khác nhằm mục đích bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản. Trường hợp hươu đực quệt dịch có mùi đặc biệt tiết ra từ tuyến cạnh mắt của nó vào cành cây để thông báo cho các con đực khác là tập tính bảo vệ lãnh thổ.

Xem thêm Lý thuyết các bài Sinh học 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Lý thuyết Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Lý thuyết Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Lý thuyết Bài 22: Sinh trưởng và phát triển ở động vật

Lý thuyết Bài 23: Thực hành: Quan sát biến thái ở động vật 

Đánh giá

0

0 đánh giá